- 1 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63727/CT-HTr | Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Dầu khí Việt Nam (PVCI)
(Đ/c: Số 28 Trung Yên 1, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
MST: 0102784917)
Trả lời công văn số 202/CV-PVCI ngày 25/08/2015 của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Dầu khí Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 14 Mục 1 Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
"3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ."
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
"Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi để kinh doanh vận tải hành khách thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Mục 1 Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Công ty được trích khấu hao và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trên tổng nguyên giá theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Dầu khí Việt Nam (PVCI) được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 36600/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế lãi tiền vay mua tài sản cố định hữu hình do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 1169/CT-HTr năm 2016 hướng dẫn cách xác định giá trị tài sản hình thành của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Tổng công ty điện lực miền Bắc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 44253/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 3766/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế đối với việc mua tài sản cố định thanh lý của văn phòng đại diện do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 157/CT-TTHT năm 2013 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về kê khai khấu trừ thuế giá trị giá tăng đối với tài sản cố định bị thiệt hại do hỏa hoạn
- 8 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 1 Công văn 157/CT-TTHT năm 2013 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về kê khai khấu trừ thuế giá trị giá tăng đối với tài sản cố định bị thiệt hại do hỏa hoạn
- 2 Công văn 44253/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 3766/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế đối với việc mua tài sản cố định thanh lý của văn phòng đại diện do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 1169/CT-HTr năm 2016 hướng dẫn cách xác định giá trị tài sản hình thành của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Tổng công ty điện lực miền Bắc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 36600/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế lãi tiền vay mua tài sản cố định hữu hình do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành