- 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 1938/BTC-TCT năm 2021 thực hiện Thông tư 156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6374/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty TNHH Sun Asterisk Việt Nam
Đ/c: Tầng 13, Keangnam Hanoi Landmark Tower, khu E6, khu ĐTM Cầu Giấy, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
- MST: 0106045931
Trả lời công văn số 11/2021/CV-SUNASTERISKVN ngày 25/02/2021 của Công ty TNHH Sun Asterisk Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán tại nước ngoài. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Luật thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 27/11/2007 quy định về đối tượng nộp thuế như sau:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 hướng dẫn về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
“Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần | x | Thuế suất 0,1% |
- Căn cứ khoản 7 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài như sau:
“7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh...
b) Hồ sơ khai thuế
…
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán), nhận thừa kế, quà tặng tại nước ngoài khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
…
- Khi khai thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nước ngoài, cá nhân gửi kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài được trừ. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan chi trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
…
- Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài (trừ tiền lương, tiền công) khai thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân cư trú nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp sơ khai thuế
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
- Thực hiện hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 1938/BTC-TCT ngày 26/2/2021 về việc thực hiện Thông tư số 156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu của công ty tại Nhật Bản được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Cá nhân thực hiện khai, nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng và thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 19/6/2019. Khi Thông tư được ban hành và có hiệu lực, Công ty nghiên cứu và thực hiện theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Sun Asterisk Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1990/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 3937/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 3619/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí hưu trí doanh nghiệp trích nộp cho nhân viên được Công ty mẹ nước ngoài phái cử sang Việt Nam làm việc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 10146/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 33173/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng chứng khoán tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 36677/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 18518/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 80771/CT-TTHT năm 2019 về xác định doanh thu bán ra liên quan đến chuyển nhượng chứng khoán do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành