BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 640/TCT-KK | Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tinh Nghệ An
Tổng cục Thuế nhận được các công văn số 1864/CT-THNVDT ngày 06/11/2014 và số 1909/CT-THNVDT ngày 14/11/2014 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về việc vướng mắc chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) liên quan đến giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT của Công ty cổ phần lâm sản Nghệ An (MST: 2900583929). Về việc này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu tại Khoản 3 Điều 16 các Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ và Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
- Trường hợp Công ty cổ phần lâm sản Nghệ An xuất khẩu hàng hóa bán cho khách hàng ở Trung Quốc, được khách hàng thanh toán tiền từ tài khoản của khách hàng mở tại tổ chức tín dụng tại Việt Nam với nguồn tiền mặt nộp vào tài khoản này không phù hợp với quy định pháp luật quản lý ngoại hối hiện hành thì Công ty không được kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng phần doanh thu hàng hóa xuất khẩu có liên quan.
- Trường hợp Công ty đã kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với phần doanh thu hàng hóa xuất khẩu sử dụng chứng từ thanh toán qua ngân hàng có nguồn tiền thanh toán không phù hợp nêu trên; sau khi cơ quan thuế đã công bố quyết định thanh tra thuế tại trụ sở Công ty và trước khi Cục thuế lập biên bản kết luận về nội dung thanh tra thuế tại Công ty, nếu Công ty tự phát hiện và bổ sung thay thế bằng chứng từ thanh toán qua ngân hàng phù hợp với quy định pháp luật quản lý ngoại hối hiện hành thì:
+ Các tài liệu này là một trong các căn cứ để Cục thuế xác định số thuế đủ điều kiện được khấu trừ, hoàn thuế và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
+ Cục Thuế phối hợp với cơ quan Hải quan kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nếu hàng hóa đã thực xuất khẩu thì xem xét không thu hồi số tiền thuế dã khấu trừ, được hoàn tương ứng phần doanh thu hàng hóa xuất khẩu có liên quan nhưng phải xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định và phải tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế đã được hoàn kể từ ngày Công ty nhận dược tiền hoàn thuế đến ngày Ngân hàng ở Việt Nam lập chứng từ thanh toán qua ngân hàng báo Có nguồn tiền thanh toán phù hợp quy định pháp luật cho Công ty.
- Trường hợp nguồn tiền thanh toán không đúng quy định của pháp luật ngoại hối nêu trên có liên quan đến hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế đã có quyết định hoàn thuế, hoặc hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau đã thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế (nếu có) thì đề nghị Cục thuế tỉnh Nghệ An thu hồi số thuế đã hoàn không đúng quy định có liên quan.
- Đề nghị Cục Thuế tỉnh Nghệ An xem xét làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân công chức có liên quan trong việc giải quyết hoàn thuế sai do nguồn tiền thanh toán từ tài khoản vãng lai của khách hàng nước ngoài không phù hợp với quy định của pháp luật quản lý ngoại hối (nếu có) theo thẩm quyền và báo cáo kết quả xử lý về Tổng cục Thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Nghệ An được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3555/BTC-TCHQ năm 2015 áp dụng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại sân bay quốc tế Phú Quốc do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 833/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đã kết thúc do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 747/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 735/TCT-DNL năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 544/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 499/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 490/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 490/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 499/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 544/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 833/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đã kết thúc do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 735/TCT-DNL năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3555/BTC-TCHQ năm 2015 áp dụng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại sân bay quốc tế Phú Quốc do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 747/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành