TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64439/CT-HTr | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: Cổng Thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của Độc giả Nghiêm Xuân Sơn do Cổng Thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến, nội dung hỏi về khấu trừ thuế GTGT đầu vào, chi phí khấu hao được trừ đối với TSCĐ nhập khẩu theo hình thức phi mậu dịch. Về nội dung vướng mắc này, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 2 Điều 14 Mục 1 Chương III quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT...”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Mục 1 Chương III quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT...”
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 1 Điều 6 Chương II quy định điều kiện khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”
+ Tại Tiết b Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Chương II quy định về chi khấu hao tài sản cố định không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, quy định về sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”
Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Chương II Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định về nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
“1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị nhập khẩu TSCĐ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng mở tờ khai hải quan hàng nhập khẩu phi mậu dịch, nếu đơn vị có đầy đủ bộ hồ sơ TSCĐ nhập khẩu theo quy định, có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng nhập khẩu từ hai mươi triệu đồng trở lên thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã nộp ở khâu nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, được trích khấu hao TSCĐ theo quy định vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Nơi nhận: | KT.CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 86239/CT-TTHT năm 2019 về chi phí khấu hao được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 26776/CT-TTHT năm 2018 về chi phí khấu hao và thuế giá trị gia tăng được trừ đối với ô tô có giá trị trên 1,6 tỷ đồng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 2727/CT-TTHT năm 2018 về chi phí khấu hao tài sản cố định mua vào bằng hóa đơn bất hợp pháp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 80827/CT-TTHT năm 2017 về chi phí khấu hao tài sản cố định thuê tài chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 4066/CT-TTHT năm 2017 về khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 9039/CT-TTHT năm 2014 về chi phí được trừ khi thực hiện chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Công văn 10229/CT-TTHT về chi phí trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Công văn 10229/CT-TTHT về chi phí trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 9039/CT-TTHT năm 2014 về chi phí được trừ khi thực hiện chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 4066/CT-TTHT năm 2017 về khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 80827/CT-TTHT năm 2017 về chi phí khấu hao tài sản cố định thuê tài chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 2727/CT-TTHT năm 2018 về chi phí khấu hao tài sản cố định mua vào bằng hóa đơn bất hợp pháp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 26776/CT-TTHT năm 2018 về chi phí khấu hao và thuế giá trị gia tăng được trừ đối với ô tô có giá trị trên 1,6 tỷ đồng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 86239/CT-TTHT năm 2019 về chi phí khấu hao được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành