TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64954/CT-HTr | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: | Chi nhánh Hà Nội - Công ty TNHH Huyndai Vinatrans Logistics |
Trả lời công văn số: 1508/HVL/2015 ngày 10/08/2015 của Chi nhánh Hà Nội - Công ty TNHH Huyndai Vinatrans Logistics hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
+ Tại khoản 1b, khoản 2b, Điều 9 quy định về thuế suất 0%.
“Điều 9. Thuế suất 0%.
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
...
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;...”.
+ Tại khoản 3, Điều 9 quy định các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:...”.
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%.
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ giao nhận và vận tải trong khu chế xuất với khách hàng là doanh nghiệp, sau đó Công ty thuê bên thứ 3 thực hiện dịch vụ giao nhận và vận tải hàng hóa cho các doanh nghiệp trong khu chế xuất thì khi lập hóa đơn cho doanh nghiệp chế xuất, Công ty được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2b, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên (trừ dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động).
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ hải quan cho doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động cung cấp dịch vụ này đơn vị được áp dụng mức thuế suất 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh Hà Nội - Công ty TNHH Huyndai Vinatrans Logistics biết và thực hiện ./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 8808/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 7167/CT-TTHT năm 2016 về chính sách kê khai thuế đối với hóa đơn chi phí vận chuyển do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 67060/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 66919/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 66922/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 65539/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 66919/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 66922/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 67060/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 65539/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 7167/CT-TTHT năm 2016 về chính sách kê khai thuế đối với hóa đơn chi phí vận chuyển do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 8808/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành