BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6501/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Triển khai thực hiện Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh vướng mắc của một số đơn vị Hải quan và doanh nghiệp khi thực hiện Điều 36 về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu NSXXK và Điều 45 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ. Để thống nhất thực hiện, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:
1. Về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập SXXK quy định tại Điều 36 Thông tư số 128/2013/TT-BTC:
1.1. Trường hợp doanh nghiệp không có cơ sở sản xuất tại TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng,... thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Thông tư số 128/2013/TT-BTC . Theo đó, doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp còn các tờ khai nhập khẩu chưa được thanh khoản vì lý do chưa xuất khẩu hết sản phẩm thì doanh nghiệp thực hiện cho đến khi thanh khoản xong các tờ khai nhập khẩu. Các tờ khai nhập khẩu phát sinh mới đề nghị thực hiện theo đúng quy định tại Điều 36 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
1.2. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp sản xuất mà thuê doanh nghiệp khác sản xuất, gia công thuộc cùng một Cục Hải quan quản lý thì được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại 01 Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan nơi doanh nghiệp nhận sản xuất gia công có cơ sở sản xuất.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có trụ sở tại Hà Nội, nhập khẩu nguyên vật liệu theo loại hình NSXXK, sau đó thuê doanh nghiệp khác sản xuất gia công và doanh nghiệp này có cơ sở sản xuất tại Hà Nội thì được lựa chọn một Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan TP.Hà Nội để làm thủ tục.
1.3. Trường hợp tại nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất không có tổ chức hải quan thì doanh nghiệp được lựa chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện thuộc Cục Hải quan quản lý địa bàn nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất để làm thủ tục.
1.4. Trường hợp doanh nghiệp thuộc quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 36 Thông tư số 128/2013/TT-BTC, lựa chọn làm thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu NSXXK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập nhưng hàng hóa nhập khẩu qua nhiều cảng thuộc nhiều Chi cục Hải quan cửa khẩu quản lý thì được làm thủ tục hải quan tại một Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng đến để đảm bảo công tác quản lý, quyết toán nguyên vật liệu nhập khẩu.
Trường hợp lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu cử cán bộ công chức thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm lưu giữ hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A tại Hà Nội có nhiều cơ sở sản xuất tại nhiều tỉnh, thành phố hoặc có đơn vị thành viên chuyên trách nhập khẩu nguyên vật liệu để cung cấp cho đơn vị thành viên khác; hàng hóa nhập khẩu về qua các cảng tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng thì được lựa chọn 01 Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng thuộc Cục Hải quan TP.Hải Phòng để làm thủ tục hải quan.
2. Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 45 Thông tư số 128/2013/TT-BTC:
Tổng cục Hải quan sẽ báo cáo Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thống nhất trình tự thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ giữa thủ tục hải quan điện tử và truyền thống. Trong khi chờ hướng dẫn của Bộ Tài chính, các đơn vị thực hiện như sau:
2.1. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng thủ tục hải quan điện tử thì tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 47 Thông tư số 196/2012/TT-BTC.
2.2. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng thủ tục hải quan truyền thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 45 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
2.3. Trường hợp thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ được thực hiện tại 02 đơn vị hải quan khác nhau nhưng 01 đơn vị hải quan áp dụng hải quan điện tử, 01 đơn vị hải quan áp dụng thủ tục hải quan truyền thống thì doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 45 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Hướng dẫn này áp dụng đối với cả hàng hóa mua bán giữa DNCX và nội địa.
3. Về xử lý dữ liệu trên hệ thống khi doanh nghiệp thay đổi địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng NSXXK:
Giao Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan xem xét, hướng dẫn Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất.
Nhận được văn bản này đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp thống nhất thực hiện. Trường hợp có vướng mắc thì báo cáo, đề xuất gửi Tổng cục Hải quan để có chỉ đạo./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6627/TCHQ-GSQL năm 2013 thực hiện điểm a khoản 9 Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6507/TCHQ-GSQL năm 2013 trả lời vướng mắc Điều 27 Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 6510/TCHQ-GSQL năm 2013 vướng mắc C/O do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 6150/TCHQ-TXNK năm 2013 vướng mắc thực hiện Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 6627/TCHQ-GSQL năm 2013 thực hiện điểm a khoản 9 Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6507/TCHQ-GSQL năm 2013 trả lời vướng mắc Điều 27 Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 6510/TCHQ-GSQL năm 2013 vướng mắc C/O do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 6150/TCHQ-TXNK năm 2013 vướng mắc thực hiện Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành