BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6579/BKHĐT-TCTT | Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2023 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Phúc đáp Công văn số 2004/BC-UBND ngày 26/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công kế hoạch năm 2023 trong đó có các nội dung kiến nghị liên quan đến các việc tổ chức, thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) giai đoạn 2021-2025, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Về nội dung kiến nghị số 2.2.4 của tỉnh Cao Bằng: Thực hiện cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng theo quy định tại Khoản 7 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP gặp khó khăn do:
Không có cơ sở xác định được nguồn vốn để quay vòng, việc hỗ trợ đã có mức cụ thể đối với từng dự án, địa bàn. Không có quy định thu hồi từ các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, trong khi để quay vòng vốn cần có quỹ nhưng đến nay chưa có văn bản hướng dẫn thành lập quỹ từ nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 2, Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP quy định: “hình thức luân chuyển, cách thức quản lý hiện vật hoặc tiền luân chuyển quay vòng trong cộng đồng (nếu có), “hình thức, mức quay vòng (nếu có)” được hiểu là không bắt buộc cộng đồng phải thực hiện việc quay vòng vốn trong thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
Ý kiến trả lời của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
(1) Về cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng:
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 24/6/2023), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thực hiện cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng phù hợp điều kiện thực tiễn, năng lực quản lý, tổ chức thực hiện cấp cơ sở và của người dân.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 40 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2023 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 22 Điều 1, Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 24/6/2023), “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất, quy định cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng (nếu có) theo quy định tại khoản 8 Điều 22 Nghị định này”.
Do vậy, căn cứ các quy định nêu trên, địa phương chủ động quyết định việc tổ chức thực hiện hoặc không tổ chức thực hiện cơ chế quay vòng theo thẩm quyền.
(2) Về nguồn vốn quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật
Theo quy định tại Khoản 13, Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP, phần vốn (được thể hiện dưới hai hình thức bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật) để thực hiện quay vòng là phần vốn ngân sách nhà nước của từng chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ thực hiện các dự án, mô hình phát triển sản xuất cộng đồng. Việc quản lý, tổ chức thực hiện quay vòng, luân chuyển vốn do cộng đồng tự thực hiện; không hình thành quỹ ngân sách sách nhà nước.
Căn cứ điều kiện cụ thể và khả năng huy động nguồn vốn, UBND cấp tỉnh quyết định luân chuyển một phần kinh phí ngân sách nhà nước (dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật) đã hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng để thực hiện quay vòng giữa các đối tượng thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đảm bảo phù hợp với từng mô hình và điều kiện cụ thể.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng để nghiên cứu, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6570/VPCP-KGVX về Báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Báo cáo kết quả tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 3452/QĐ-BYT năm 2023 hướng dẫn thực hiện nội dung cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3 Công văn 4542/BTTTT-KHTC năm 2023 đề nghị gửi đề xuất kế hoạch, kinh phí năm 2024-2025 thực hiện nội dung thành phần về thông tin và truyền thông trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (Lần 2) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành