BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6586/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Trả lời công văn số 5049/HQHP-TXNK ngày 07/08/2012 của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng về vướng mắc quyết toán danh mục hàng nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tư đã được miễn thuế, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Tại Điều 16 Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/06/2005; Điều 16 Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2005 của Chính phủ (nay là Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/05/2010 của Chính phủ) quy định hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu.
Tại Điều 67 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định: “Nhà đầu tư khi tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết thì phải thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư về lý do và thời hạn tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư”.
Căn cứ các quy định trên và để hạn chế việc tồn tại nhiều dự án ưu đãi đầu tư chậm tiến độ nhưng không báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước, gây khó khăn cho việc quản lý thuế của cơ quan thuế và cơ quan hải quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện rà soát các dự án ưu đãi đầu tư đã được miễn thuế khi nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định tại địa bàn nhưng không triển khai dự án hoặc dự án thực hiện không đúng tiến độ mà không có văn bản thông báo về việc chậm tiến độ với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư để trực tiếp kiến nghị với Sở Kế hoạch và Đầu tư tại địa phương xử lý theo đúng quy định tại Nghị định 53/2007/NĐ-CP ngày 04/04/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định chấm dứt hoạt động thì hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng quy định tại Điều 69 Nghị định 108/2006/NĐ-CP, khoản 4 mục II và mục III Thông tư 04/2007/TT-BTM và khoản 3 Điều 42 Thông tư 194/2010/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp tự ý tiêu thụ nội địa hàng nhập khẩu miễn thuế thì ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định pháp luật.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 3 Thông tư 04/2007/TT-BTM hướng dẫn Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư về xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ thương mại ban hành
- 4 Nghị định 53/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 5 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 6 Công văn số 2717/TCHQ-KTTT của Tổng Cục Hải quan về việc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định
- 7 Công văn số 2523/TCHQ-GSQL về việc xác định hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005