BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 659/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: | - Bộ Khoa học và công nghệ; |
Thực hiện Thông báo số 348/TB-VPCP ngày 29/10/2015 của Văn Phòng Chính Phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về tình hình nhập lậu thép vào Việt Nam, về việc thống nhất các tiêu chí quy định phôi thép để áp mã và tính thuế đúng quy định, Bộ Tài chính có ý kiến trao đổi với các quý Bộ như sau:
1. Bộ Tài chính đã có công văn số 2164/BTC-TCHQ ngày 10/2/2015 đề nghị Bộ Khoa học và công nghệ công bố tiêu chuẩn Việt Nam đối với mặt hàng thép bán thành phẩm (phôi thép) có mặt cắt ngang hình vuông hoặc hình chữ nhật. Ngày 20/3/2015, Bộ Khoa học và công nghệ có công văn số 775/BKHCN-TĐC phúc đáp sẽ tổ chức khảo sát, nghiên cứu để xem xét đưa vào kế hoạch xây dựng các tiêu chuẩn Việt Nam này trong thời gian tới. Do đó, để xử lý dứt Điểm vướng mắc về mặt hàng phôi thép, thực hiện đúng chỉ đạo của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, đề nghị Bộ Khoa học và công nghệ sớm công bố Tiêu chuẩn Việt Nam đối với mặt hàng phôi thép có mặt cắt ngang hình vuông hoặc hình chữ nhật.
2. Về khái niệm “phôi” và “phôi thép” theo nội dung Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Bộ Tài chính cung cấp một số thông tin để đảm bảo thống nhất áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam với tiêu chí tại Chương 72 Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam khi thực hiện phân loại hàng hóa:
a) Theo quy định tại chú giải quy tắc 2a của 6 quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thì thuật ngữ “Phôi” có nghĩa là những loại hàng chưa sử dụng trực tiếp ngay được, đã có hình dạng hoặc đường nét bên ngoài gần giống với sản phẩm hoặc bộ phận hoàn chỉnh, được sử dụng để hoàn thiện thành những sản phẩm hoặc bộ phận hoàn chỉnh
b) Mô tả hàng hóa tại Chương 72 Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam không sử dụng cụm từ “phôi thép” mà sử dụng các cụm từ “dạng thỏi đúc”, “dạng thô” và “dạng bán thành phẩm”, cụ thể:
Nhóm | Tên gọi, mô tả hàng hóa |
72.06 | Sắt và thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc các dạng thô khác (trừ sắt thuộc nhóm 72.03). |
72.07 | Sắt hoặc thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm. |
72.18 | Thép không gỉ ở dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác; bán thành phẩm của thép không gỉ. |
72.24 | Thép hợp kim khác ở dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác; các bán thành phẩm bằng thép hợp kim khác. |
c) Tham khảo chú giải HS 2012 nhóm 72.07 “Sắt hoặc thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm”, nhóm này bao gồm phôi thép cán thô, phôi thanh, cốt thép tròn, phiến, phôi tấm, các mảnh rời được tạo hình thô bằng việc rèn, các phôi để tạo sản phẩm cho thép góc, khuôn hoặc hình, và tất cả các sản phẩm thu được bằng việc đúc liên tục. Phôi thép cán thô, phôi thanh, cốt thép tròn, phiến và phôi tâm là những bán thành phẩm dùng cho cán nóng hoặc rèn tiếp theo. Vì vậy mà chúng không đòi hỏi phải được làm chính xác về kích cỡ, các cạnh mép không chính xác và các bề mặt thường lồi hoặc lõm và có thể vẫn còn giữ lại các dấu vết gây ra trong quá trình sản xuất.
3. Về việc bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các nhóm hàng sắt thép để thực hiện quản lý chất lượng hàng hóa:
Theo phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 44/2013/TTLT-BCT-BKHCN ngày 31/12/2013 của Bộ Công thương và Bộ Khoa học và công nghệ thì nhóm 72.18, 72.21, 72.24 thuộc Danh Mục chủng loại thép phải quản lý chất lượng nhưng chưa có Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Do đó, đề nghị Bộ Công thương, Bộ Khoa học và công nghệ bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của các nhóm 72.18, 72.21, 72.24 tại phụ lục I nêu trên để cơ quan Hải quan có cơ sở thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa.
Trân trọng cảm ơn sự phối hợp của quý Bộ./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1851/TCHQ-TXNK năm 2016 xử lý đề nghị miễn cắt phôi thép để phân tích phân loại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 201/QLCT-P2 năm 2016 về Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với phôi thép và thép dài do Cục Quản lý cạnh tranh ban hành
- 3 Công văn 1189/VPCP-KTTH năm 2015 về áp mã HS và tính thuế nhập khẩu đối với phôi thép do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BCT-BKHCN Quy định về quản lý chất lượng thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5 Công văn 775/BKHCN-TĐC năm 2015 về thép bán thành phẩm do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6 Công văn 2164/BTC-TCHQ năm 2015 về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với mặt hàng thép bán thành phẩm do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 44/2013/TTLT-BCT-BKHCN quy định về quản lý chất lượng thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8 Công văn số 899/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc thủ tục hải quan đối với lô hàng phôi thép nhập khẩu
- 9 Công văn số 821/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc thủ tục hải quan đối với lô hàng phôi thép nhập khẩu
- 1 Công văn số 821/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc thủ tục hải quan đối với lô hàng phôi thép nhập khẩu
- 2 Công văn số 899/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc thủ tục hải quan đối với lô hàng phôi thép nhập khẩu
- 3 Quyết định 100/2001/QĐ/VGCP về thu chênh lệch giá phôi thép nhập khẩu do Trưởng ban Ban vật giá Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 1189/VPCP-KTTH năm 2015 về áp mã HS và tính thuế nhập khẩu đối với phôi thép do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BCT-BKHCN Quy định về quản lý chất lượng thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6 Công văn 201/QLCT-P2 năm 2016 về Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với phôi thép và thép dài do Cục Quản lý cạnh tranh ban hành
- 7 Công văn 1851/TCHQ-TXNK năm 2016 xử lý đề nghị miễn cắt phôi thép để phân tích phân loại do Tổng cục Hải quan ban hành