- 1 Luật Xây dựng 2014
- 2 Thông tư 61/2014/TT-BGTVT quy định tiêu chí phân loại cảng thủy nội địa và công bố danh mục cảng thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3 Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 4 Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 10/2016/TT-BKHĐT Quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Đầu tư công 2019
- 8 Nghị định 56/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 9 Chỉ thị 47/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh công tác đấu thầu trong dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác được thành lập theo quy định pháp luật về Hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 11 Quyết định 17/2019/QĐ-TTg về một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật đấu thầu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Chỉ thị 03/CT-BKHĐT năm 2019 về chấn chỉnh công tác đấu thầu, tăng cường hiệu lực, hiệu quả và đẩy lùi tình trạng tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 14 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 15 Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị định 95/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
- 17 Quyết định 2185/QĐ-TTg năm 2020 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 19 Quyết định 19/2021/QĐ-UBND quy định về nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công của Thành phố Hồ Chí Minh
- 20 Công văn 5680/BKHĐT-QLĐT năm 2021 về tăng cường tổ chức đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia trong dịch COVID-19 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 21 Quyết định 1535/QĐ-TTg năm 2021 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Thông tư 06/2021/TT-BKHĐT quy định chi tiết về việc thu, nộp, quản lý và sử dụng các chi phí về đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 23 Thông tư 09/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 24 Công văn 9024/BKHĐT-QLĐT về Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu năm 2021 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 25 Nghị định 09/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 95/2020/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương để hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 1 Luật đấu thầu 2013
- 2 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 3 Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 4 Thông tư 06/2017/TT-BKHĐT về quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu về lựa chọn nhà thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 6 Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 7 Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 663/SKHĐT-ĐTTĐGS | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ khoản 4 Điều 81, khoản 1 Điều 83 và khoản 2 Điều 84 Luật Đấu thầu, khoản 13 Điều 129 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014, khoản 3 Điều 91 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (Hiệp định UKVFTA) và Thông tư số 06/2017/TT-BKHĐT ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Thực hiện yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 9024/BKHĐT-QLĐT ngày 21 tháng 12 năm 2021 về việc báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu năm 2021, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo tình hình hoạt động đấu thầu năm 2021 như sau:
1. Tình hình phân bổ Kế hoạch đầu tư công năm 2021:
1.1. Vốn ngân sách Trung ương:
Tại Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 nguồn vốn ngân sách trung ương cho thành phố là 3.827,683 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn trong nước là 211,890 tỷ đồng;
- Vốn ODA cấp phát từ ngân sách Trung ương là 3.615,793 tỷ đồng.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã giao và phân bổ chi tiết tại Quyết định số 4811/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2020 với tổng số vốn là 3.827,683 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn trong nước là 211,890 tỷ đồng1;
- Vốn ODA cấp phát từ ngân sách Trung ương là 3.615,793 tỷ đồng.
Ngày 29 tháng 12 năm 2021, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 4383/QĐ-UBND theo đó điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư công năm 2021 nguồn vốn ODA cấp phát từ ngân sách Trung ương với số vốn giảm là 835,693 tỷ đồng.
1.2. Vốn ngân sách địa phương:
Tại Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020, Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thông qua kế hoạch đầu tư công năm 2021 của Thành phố với tổng số vốn là 31.921,535 tỷ đồng và dự phòng kế hoạch đầu tư công năm 2021 là 55 tỷ đồng.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã giao và phân bổ chi tiết tại Quyết định số 4811/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2020 với tổng số vốn là 31.921,535 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Thành phố là 22.987 tỷ đồng;
- Vốn ODA vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ là 8.934,535 tỷ đồng.
Trong bối cảnh cần tạo nguồn ngân sách bổ sung cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 cũng như đảm bảo hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tư công của Thành phố đã giao trong năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hồ Chí Minh đã tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã trình Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thông qua điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2021 tại Nghị Quyết số 100/NQ-HĐND ngày 19 tháng 10 năm 2021, theo đó:
- Điều chỉnh giảm vốn của các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp theo đề xuất của các chủ đầu tư và các dự án chưa triển khai thi công (chưa có kết quả lựa chọn nhà thầu) với tổng số vốn điều chỉnh giảm là -6.444,725 tỷ đồng.
- Điều chỉnh tăng vốn cho các dự án có khả năng giải ngân vốn cao với tổng số vốn điều chỉnh tăng là 3.794,186 tỷ đồng.
- Kế hoạch đầu tư công năm 2021 nguồn vốn ngân sách địa phương của Thành phố sau khi điều chỉnh là 29.270,996 tỷ đồng.
Ngày 09 tháng 12 năm 2021, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 4162/QĐ-UBND giao chi tiết Kế hoạch đầu tư công năm 2021 điều chỉnh theo đúng phương án đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chấp thuận tại Nghị Quyết số 100/NQ-HĐND.
1.3. Sau khi điều chỉnh, tổng vốn Kế hoạch đầu tư công năm 2021 của Thành phố là 32.262,986 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn cân đối từ ngân sách Trung ương giải ngân là 2.991,990 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn trong nước là 211,890 tỷ đồng.
- Vốn ODA cấp phát từ ngân sách Trung ương là 2.780,1 tỷ đồng.
b) Vốn cân đối ngân sách địa phương là 29.270,996 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Thành phố là 20.336,461 tỷ đồng.
- Vốn ODA vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ là 8.934,535 tỷ đồng.
Nhìn chung, Kế hoạch đầu tư công năm 2021 được Thành phố Hồ Chí Minh giao theo đúng quy định của Luật Đầu tư công năm 2019 và nguyên tắc, thứ tự ưu tiên đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, trong đó đã tập trung cho các dự án ODA, vốn đối ứng ODA, vốn góp ngân sách thành phố tham gia thực hiện dự án PPP, các công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm; công trình trọng điểm, các dự án đầu tư phát triển hạ tầng xã hội; các dự án thuộc Đề án Đô thị thông minh; giáo dục đào tạo, y tế;... Qua đó, đã tạo nguồn lực cho các công trình, dự án trọng điểm của thành phố đẩy nhanh tiến độ thực hiện, góp phần giải quyết những yêu cầu bức thiết về ùn tắc giao thông, giảm ngập nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giáo dục - y tế và thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, đặc biệt là phục vụ nhiệm vụ phục hồi kinh tế Thành phố trong và sau dịch COVID-19.
2. Tình hình giải ngân Kế hoạch đầu tư công năm 2021:
Theo số liệu cập nhật đến ngày 14 tháng 01 năm 2022 do Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh ước tính, tổng số vốn kế hoạch đầu tư công năm 2021 của Thành phố Hồ Chí Minh đã giải ngân tại Kho bạc Nhà nước Thành phố là 18.028,603 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 56% tổng kế hoạch vốn giao (32.262,986 tỷ đồng). Chi tiết giải ngân theo từng nguồn vốn cụ thể như sau:
a) Vốn cân đối từ ngân sách Trung ương giải ngân là 843,338 tỷ đồng, đạt 28% tổng kế hoạch vốn giao trong năm 2021 (2.991,990 tỷ đồng), trong đó:
- Vốn trung ương trong nước giải ngân là 10,197 tỷ đồng, đạt 5% tổng kế hoạch vốn giao trong năm (211,890 tỷ đồng).
- Vốn ODA cấp phát từ ngân sách Trung ương giải ngân là 833,141 tỷ đồng, đạt 30% tong kế hoạch vốn giao trong năm (2.780,1 tỷ đồng).
b) Vốn cân đối ngân sách địa phương giải ngân là 17.185,265 tỷ đồng, đạt 59% tổng kế hoạch vốn giao trong năm 2021 (29.270,996 tỷ đồng), trong đó:
- Vốn ngân sách Thành phố giải ngân là 15.844,156 tỷ đồng, đạt 78% tổng kế hoạch vốn giao trong năm 2021 (20.336,461 tỷ đồng).
- Vốn ODA vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ giải ngân là 1.341,109 tỷ đồng, đạt 15% tổng kế hoạch vốn giao trong năm (8.934,535 tỷ đồng).
Từ nay đến hết niên độ ngân sách năm 2021, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp theo kế hoạch thúc đẩy các dự án đầu tư nhằm góp phần phục hồi kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh trong và sau dịch COVID-19. Phấn đấu đến hết niên độ kế hoạch năm 2021, đạt tỷ lệ giải ngân tổng kế hoạch vốn đầu tư của Thành phố từ 95% trở lên.
3. Nguyên nhân chậm giải ngân vốn:
Như đã trình bày ở trên, việc triển khai thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 vẫn còn chậm. Điều này là do các khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân chính như sau:
3.1. Các khó khăn do ảnh hưởng của dịch covid-19 trên địa bàn thành phố trong thời gian vừa qua:
- Vướng mắc do giá nguyên vật liệu tăng cao đột biến. Nguồn cung ứng cũng như việc vận chuyển nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị trong và ngoài nước không thể đáp ứng liên tục, đầy đủ và giá cả hợp lý.
- Không thể huy động số lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay nghề và người lao động ở mức độ tối thiểu để đảm bảo khả năng thi công liên tục đáp ứng tiến độ thực hiện dự án. Số lượng lớn công nhân đã di chuyển khỏi Thành phố khi dịch bệnh chuyển biến phức tạp nên việc huy động đầy đủ số lượng là rất khó khăn. Chuyên gia nước ngoài, các công nhân, chuyên gia, tư vấn của các nhà thầu cũng phải thực hiện quy định về nhập cảnh, giãn cách của địa phương tương ứng với tình hình dịch bệnh.
- Các chủ đầu tư dự án đều phải ưu tiên nguồn lực về con người cho công tác chống dịch tại Thành phố Hồ Chí Minh. Giải quyết vấn đề tiêm ngừa, xét nghiệm cho các cán bộ kỹ thuật, công nhân còn chậm so với tình hình dịch bệnh chuyển biến phức tạp.
3.2. Khó khăn do ảnh hưởng của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:
- Quá trình thẩm định phê duyệt phương án giá bồi thường, chậm do quá trình thực hiện bồi thường chưa được sự phối hợp đồng thuận của người dân.Tác động của đại dịch COVID-19 cũng ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để bàn giao mặt bằng thi công do không thể tổ chức tập trung người dân.
- Khi báo cáo, đề xuất phương án hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường, các đơn vị thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng chưa báo cáo cụ thể và đầy đủ về pháp lý liên quan đến việc thực hiện dự án như chủ trương đầu tư công, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch vốn, tái định cư... dẫn đến việc chậm phê duyệt phương án hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường.
- Một số trường hợp tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn thẩm định giá không đủ năng lực nên Chứng thư thẩm định giá lập chưa đạt chất lượng về việc thu thập thông tin thị trường, xây dựng tỷ lệ chứng minh, đề xuất cân đối giá cũng làm ảnh hưởng đến tiến độ thẩm định phê duyệt phương án giá bồi thường.
3.3. Đối với công tác giải ngân vốn đầu tư công trong nước:
- Một số chủ đầu tư đã có khối lượng thực hiện, tuy nhiên chưa hoàn tất thủ tục giải ngân với Kho bạc Nhà nước Thành phố.
- Một số chủ đầu tư có thay đổi nhân sự dẫn đến có khó khăn trong công tác phối hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
- Chậm trong các công tác nghiệm thu hoàn thành, quyết toán dự án, điều chỉnh dự án, điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công, dự toán: thời gian qua các chủ đầu tư cũng như các Sở ngành đều phải thực hiện công tác phòng chống dịch, dẫn đến nhân lực thực hiện các công tác chuyên môn đầu tư công còn gặp khó khăn, một số hồ sơ trong giai đoạn chống dịch không được tiếp nhận.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để bàn giao mặt bằng thi công còn chậm theo kế hoạch làm ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân phần vốn bố trí cho công tác thực hiện thi công dự án. Tác động của đại dịch Covid-19 cũng ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để bàn giao mặt bằng thi công cũng như tiến độ thi công dự án do không thể tổ chức tập trung người dân, lực lượng xây dựng2...
3.4. Đối với công tác giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công nguồn vốn ODA cấp phát từ ngân sách Trung ương và nguồn vốn ODA vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ:
- Với sự ảnh hưởng do tác động của đại dịch COVID-19, việc thực hiện các dự án vốn nước ngoài bị ảnh hưởng về tiến độ do các hoạt động có liên quan đều gắn với yếu tố nước ngoài từ việc nhập máy móc, thiết bị cho đến huy động chuyên gia, nhân công, nhà thầu nước ngoài, tư vấn giám sát....
- Một số dự án đã hết thời gian Hiệp định đang thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, gia hạn thời gian thực hiện như Dự án Vệ sinh môi trường thành phố - giai đoạn 2.
- Một số dự án đang trình Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thủ tục đàm phán ký kết Thỏa thuận vay bổ sung như Dự án Cải thiện môi trường nước giai đoạn 2, Dự án xây dựng tuyến Metro số 1, Dự án xây dựng tuyến Metro số 2.
- Quy trình và thủ tục quản lý và sử dụng ODA của Chính phủ theo quy định pháp luật (Điều 23, 25, 34 Luật Đầu tư công năm 2019, Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài) còn phức tạp, chưa phù hợp thực tế...làm ảnh hưởng đến quá trình điều chỉnh chủ trương, điều chỉnh dự án, ký kết Hiệp định như Dự án Phát triển Giao thông xanh thành phố Hồ Chí Minh.
- Hội đồng thẩm định thiết kế kỹ thuật chưa phê duyệt dự toán chi phí Hợp đồng dịch vụ Tư vấn chung làm cơ sở để Chủ đầu tư ký kết Phụ lục hợp đồng và thực hiện thủ tục thanh toán cho Tư vấn Dự án xây dựng tuyến Metro số 1.
4. Giải pháp đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công trong 02 tháng cuối của năm ngân sách 2021:
4.1. Thách thức trong 2 tháng cuối năm:
Giá nguyên vật liệu dự kiến còn tiếp tục tăng cao làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng, thực hiện các hợp đồng xây dựng...nhà cung cấp khó khăn trong việc giao nguyên vật liệu làm ảnh hưởng tiến độ thi công, từ đó làm ảnh hưởng tiến độ giải ngân của các dự án.
Việc huy động nhân sự: đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, công nhân... vẫn rất căng thẳng, đặc biệt là các chuyên gia nước ngoài do các biện pháp hạn chế lưu thông liên quan đến dịch COVID-19.
Tiến độ thi công công trình còn phụ thuộc vào khả năng kiểm soát dịch bệnh của Thành phố. Trong khi đó, dịch bệnh vẫn còn tiếp tục diễn biến phức tạp, số ca nhiễm và nhập viện trong thời gian gần đây có dấu hiệu tăng trở lại. Trên thế giới biến chủng Omicron vừa được phát hiện với nhiều đột biến và khả năng lây nhiễm nhanh nếu tràn vào Việt Nam sẽ tiếp tục đẩy dịch bệnh Covid-19 lên mức nguy hiểm mới.
Từ nay đến hết năm ngân sách (31/01/2022) thời gian còn rất ngắn, tạo áp lực không nhỏ đến việc giải ngân vốn đầu tư công, đặc biệt đối với các dự án điều chỉnh tăng vốn.
4.2. Các giải pháp:
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các chủ đầu tư như sau:
4.2.1. Liên quan tình hình dịch bệnh COVID-19:
Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh có kế hoạch ưu tiên tiêm vắc xin cho đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, công nhân và người lao động tại các công trình, có chính sách tạo điều kiện để cho người lao động trở lại làm việc. Hỗ trợ, giám sát chủ đầu tư các dự án triển khai thực hiện dự án đúng quy định, đúng tiến độ và đảm bảo công tác phòng, chống dịch Covid-19.
Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh giám sát về tình hình giá cả trên thị trường, đặc biệt là các nguyên nhiên vật liệu, trang thiết bị máy móc thiết yếu phục vụ các dự án đầu tư công và các dự án đầu tư khác, không để xảy ra tình trạng găm hàng, thổi giá, gây méo mó quan hệ cung cầu trên thị trường, đảm bảo nguồn cung ổn định.
Các chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu tăng cường nhân lực, vật tư, thiết bị, trường hợp cần thiết thực hiện tăng ca làm việc để đẩy nhanh tiến độ thi công đảm bảo kết quả giải ngân.
4.2.2. Thực hiện việc tận dụng tốt thời gian, đẩy nhanh tiến độ thi công; cụ thể:
Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có hướng dẫn cụ thể về việc tổ chức thi công tại công trường đảm bảo tiến độ thực hiện và an toàn phòng, chống dịch COVID-19. Nghiên cứu cho phép tổ chức thi công cả ngày và đêm để có thể đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân các dự án. Hướng dẫn và giải quyết các công tác cấp phép thi công, gia hạn giấy phép thi công và cấp phép thi công nhiều mũi, các mũi thi công liên tục, không đứt đoạn.
Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu việc cấp phép đào đường phục vụ thi công cả ban ngày và ban đêm, cho phép thi công đồng thời tại các địa điểm trên cùng tuyến đường ở những nơi lưu lượng giao thông thấp, điều kiện thực tế cho phép.
Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh quan tâm tháo gỡ các khó khăn và đẩy nhanh tiến độ thông quan các máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ các dự án đầu tư công.
Kho bạc Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ đẩy nhanh việc giải ngân vốn cho các dự án.
4.2.3. Khắc phục các nguyên nhân chủ quan từ phía các chủ đầu tư:
Các chủ đầu tư khẩn trương triển khai các giải pháp sau đây:
- Lập kế hoạch, lộ trình, thứ tự ưu tiên để tiếp tục triển khai thực hiện đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng đang triển khai thi công, dự án mua sắm đang thực hiện hợp đồng; Bám sát tiến độ, đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
- Tập trung hoàn thiện các hạng mục công trình, hoàn tất công tác nghiệm thu, thanh toán và giải ngân vốn cho các nhà thầu. Các chủ đầu tư tập trung lập các hồ sơ đầy đủ, chính xác, thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước thành phố khi có khối lượng nghiệm thu, không để dồn thanh toán vào cuối năm.
- Định kỳ hàng tuần tổ chức cuộc họp giao ban công tác giải ngân tại đơn vị để đánh giá và xây dựng lộ trình cụ thể, gắn với trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công của các dự án do đơn vị làm Chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về tiến độ giải ngân vốn nếu không đạt được tỷ lệ giải ngân theo kế hoạch đã đề ra.
4.2.4. Công tác phối hợp giữa các chủ đầu tư và các Sở ngành:
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng công tác thẩm định nội bộ, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán trước khi trình duyệt để rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục đầu tư.
Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đẩy nhanh tiến độ và rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán đối với các dự án đã được bố trí vốn.
4.2.5. Bồi thường giải phóng mặt bằng:
Vận động người dân đồng thuận phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để bàn giao mặt bằng các dự án cho chủ đầu tư triển khai thực hiện. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án và thực hiện giải quyết các khó khăn vướng mắc liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức chỉ đạo và giám sát thường xuyên các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn chủ động phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch giải phóng mặt bằng đáp ứng yêu cầu tiến độ của dự án đề ra và chịu trách nhiệm nếu để chậm tiến độ thực hiện, kết quả giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn
4.2.6. Đối với công tác giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công nguồn vốn ODA cấp phát từ ngân sách Trung ương và nguồn vốn ODA vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ:
a) Dự án Xây dựng tuyến Metro số 1:
- Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1535/QĐ-TTg giao kế hoạch vốn trung hạn 2021-2025 cho dự án là 1.704,600 tỷ đồng, dự án đã đủ điều kiện để giải ngân trong năm 2021, đề nghị chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân trong 3 tháng cuối năm theo các biện pháp đã được nêu ở trên.
b) Dự án Xây dựng tuyến Metro số 2:
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh sớm tham mưu các vấn đề liên quan đến công tác bồi thường để tránh tác động đến tiến độ dự án xây lắp.
c) Dự án Cải thiện môi trường nước giai đoạn 2:
Giao Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp, hỗ trợ Chủ đầu tư để trao đổi với Bộ Tài chính về tiến độ triển khai các thủ tục liên quan đến Thỏa thuận vay số 4.
d) Dự án Vệ sinh môi trường thành phố - giai đoạn 2:
Đẩy nhanh việc tổ chức thi công lại các công trình, dự án trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc, tiêu chí an toàn phòng chống dịch; ưu tiên tiêm vắc xin cho đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, công nhân và người lao động tại các công trình, có chính sách tạo điều kiện để cho người lao động trở lại làm việc.
đ) Dự án Phát triển Giao thông xanh Thành phố Hồ Chí Minh:
Đề nghị chủ đầu tư chủ động phối hợp với Tư vấn đẩy nhanh tiến độ trình Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán, đồng thời đẩy nhanh tiến độ một số gói thầu tư vấn quốc tế vừa ký kết. Đề nghị chủ đầu tư lập các mốc thời gian cần hoàn thành tương ứng với từng hạng mục công việc để rà soát hàng tuần với Nhà tài trợ.
PHẦN II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ THẦU NĂM 2021
1. Tổng hợp chung về kết quả thực hiện hoạt động đấu thầu năm 2021:
1.1. Về đấu thầu lựa chọn nhà thầu:
Qua quá trình tổng hợp, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo kết quả thực hiện lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án và dự toán mua sắm thường xuyên như sau:
Tổng số các gói thầu đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách đã thực hiện trong năm 2021 là 3.487 gói thầu, trong đó có 09 gói thầu thuộc dự án quan trọng Quốc gia do Quốc hội chủ trương đầu tư, 37 gói thầu thuộc dự án nhóm A, 451 gói thầu thuộc dự án nhóm B và 2990 gói thầu thuộc dự án nhóm C. Tổng giá trị được duyệt của 3.487 gói thầu nêu trên là 13.586,907 tỷ đồng; tổng giá trị trúng thầu là 13.148,963 tỷ đồng và số vốn tiết kiệm được thông qua đấu thầu là 437,944 tỷ đồng; tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu đạt 3,22% so với tổng giá trị được duyệt. Hình thức lựa chọn nhà thầu được áp dụng chủ yếu đối với các gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn nhà nước trong năm 2021 theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 1 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 là chỉ định thầu; chiếm tỷ lệ 61,94% tổng số gói thầu.
Tổng số các gói thầu mua sắm sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên đã thực hiện trong năm 2021 là 9.022 gói thầu với tổng giá trị được duyệt là 17.063,789 tỷ đồng; tổng giá trị trúng thầu là 15.099,615 tỷ đồng và số tiền tiết kiệm được thông qua đấu thầu là 1.964,174 tỷ đồng; tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu đạt 11,51% so với tổng giá trị được duyệt. Hình thức lựa chọn nhà thầu được áp dụng chủ yếu đối với các gói thầu mua sắm sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên trong năm 2021 theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều 1 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 là chỉ định thầu; chiếm tỷ lệ 47,47% tổng số gói thầu.
Tổng số các gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ đã thực hiện trong năm 2021 thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 là 03 gói thầu, thuộc dự án nhóm A. Tổng giá trị được duyệt của 03 gói thầu nêu trên là 82,829 tỷ đồng; tổng giá trị trúng thầu là 73,727 tỷ đồng và số tiền tiết kiệm được thông qua đấu thầu là 9,102 tỷ đồng. Tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu đạt gần 11% so với tổng giá trị được duyệt.
Trong năm 2021, Thành phố Hồ Chí Minh không tổ chức thực hiện mua sắm tập trung tài sản công trên địa bàn thành phố.
1.2. Về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
- Về tình hình thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất năm 2021 theo Luật Đấu thầu, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP: Thành phố Hồ Chí Minh có 02 dự án do Nhà nước có thẩm quyền lập do Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh làm bên mời thầu, gồm: Trung tâm Thương mại dịch vụ và Hỗ trợ kỹ thuật T4 và Cảng thủy nội địa Khu Công nghệ cao. Các dự án nêu trên đã công bố danh mục dự án đầu tư sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, các dự án vẫn chưa thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (Thông tin chi tiết tại Biểu 2.6B).
- Về tình hình thực hiện dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa năm 2021 theo Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP: Thành phố Hồ Chí Minh có 03 dự án do Nhà nước có thẩm quyền lập do Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh làm bên mời thầu, gồm: Công viên chuyên đề Văn hóa, Công viên chuyên đề Cảnh quan và Công viên chuyên đề Vui chơi, giải trí ven sông. Các dự án nêu trên đã công bố Danh mục dự án tại Cổng thông tin quốc gia về đấu thầu. Hiện nay, các dự án vẫn chưa thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (Thông tin chi tiết tại Biểu 2.6D).
2. Về chỉ đạo, điều hành công tác đấu thầu:
2.1. Về tình hình chỉ đạo điều hành công tác đấu thầu:
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã yêu cầu Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các Tổng Công ty, Công ty trực thuộc thành phố, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành phố và các chủ đầu tư trên địa bàn toàn thành phố tiếp tục quán triệt, nghiên cứu, tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Công tác đấu thầu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng có hiệu quả và chuyên nghiệp hơn. Các gói thầu đều được tổ chức đấu thầu theo quy định, đảm bảo tính cạnh tranh, minh bạch, tạo sự bình đẳng, khuyến khích được các nhà thầu trên khắp cả nước, có kinh nghiệm, năng lực tham gia dự thầu, góp phần vào việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư của Nhà nước, chống thất thoát, lãng phí. Các chủ đầu tư cơ bản đều thực hiện đúng theo quy định, đăng tải đầy đủ các thông tin mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, không bổ sung các điều kiện trái quy định để hạn chế sự tham dự của các nhà thầu. Đại đa số các nhà thầu trúng thầu đều đáp ứng tốt yêu cầu (về năng lực, kinh nghiệm, trang thiết bị, nhân sự) theo hồ sơ mời thầu, đảm bảo về kỹ thuật, quy trình tổ chức thi công và khả năng tài chính để hoàn thành các công trình đạt chất lượng, đúng tiến độ theo kế hoạch được phê duyệt.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh đã tăng cường theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu của các chủ đầu tư, bên mời thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố; thường xuyên nắm bắt các thông tin, phản ánh, kiến nghị về các hành vi tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu để kịp thời xác minh; đã có đề xuất chấn chỉnh, xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và đăng tải công khai các hành vi vi phạm theo đúng quy định.
Trong công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng, tiếp tục triển khai Công văn số 83/UBND-DA ngày 09 tháng 01 năm 2020 và Công văn số 3499/UBND-DA ngày 14 tháng 09 năm 2020 về đôn đốc tình hình triển khai áp dụng đấu thầu qua mạng của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh đã có Công văn số 2186/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 11 tháng 03 năm 2021 về đẩy mạnh công tác đấu thầu qua mạng, trong đó đề nghị các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các Tổng Công ty, Công ty và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành phố nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, đôn đốc, theo dõi, đẩy mạnh tình hình đấu thầu qua mạng của đơn vị. Qua công tác đôn đốc, theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, đa số các cơ quan, đơn vị đã có kinh nghiệm triển khai thuận lợi công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng. Các gói thầu nằm trong hạn mức bắt buộc phải tổ chức đấu thầu qua mạng đã được thực hiện theo đúng quy định; bên cạnh đó, một số cơ quan, đơn vị đã tăng cường tổ chức thực hiện đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu nằm ngoài hạn mức bắt buộc phải đấu thầu qua mạng, góp phần đẩy mạnh tỷ lệ áp dụng đấu thầu qua mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Trong năm 2021, tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị phải thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm góp phần hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Thực hiện Công văn số 5680/BKHĐT-QLĐT ngày 26 tháng 08 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc tăng cường tổ chức đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong dịch COVID-19, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố đã chủ động triển khai tốt công tác lựa chọn nhà thầu qua mạng, tỷ lệ đấu thầu qua mạng của Thành phố Hồ Chí Minh đạt được cao hơn tỷ lệ tối thiểu quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.2. Tình hình phân cấp, ủy quyền trong đấu thầu:
a) Đối với dự án đầu tư công:
Sau khi Luật Đầu tư công 2019 và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ được ban hành và có hiệu lực, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh đã tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công của Thành phố Hồ Chí Minh; trong đó, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ủy quyền thẩm định, phê duyệt dự án và thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công ngân sách thành phố. Theo đó, người đứng đầu các cơ quan được ủy quyền quyết định đầu tư thực hiện nhiệm vụ của người có thẩm quyền được nêu tại Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và các quy định có liên quan.
b) Đối với dự toán sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên:
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 07 năm 2018 quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác được thành lập theo quy định pháp luật về Hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo đó, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phân cấp cho các cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm tài sản từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán hàng năm trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định (trừ mua sắm trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và xe ô tô phục vụ công tác; mua xe ô tô chuyên dùng, phương tiện vận tải khác). Phạm vi mua sắm tài sản được mở rộng hơn so với quy định trước đây để phù hợp với Luật Đấu thầu năm 2013 và Thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cụ thể bao gồm: Đất đai; trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc thiết bị (phổ biến, chuyên dùng), hàng hóa, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Cập nhật tên và chức danh của Lãnh đạo phụ trách trực tiếp công tác đấu thầu trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành hoặc địa phương, doanh nghiệp theo quy định tại khoản 13 Điều 129 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP:
Ông Đào Minh Chánh - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
3. Công tác phổ biến, quán triệt việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu:
Thành phố Hồ Chí Minh đã phổ biến, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu đến các Sở - ban - ngành, thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành phố ngay khi văn bản được ban hành để các cơ quan, đơn vị nắm được nội dung, triển khai áp dụng kịp thời theo quy định khi văn bản có hiệu lực thi hành. Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ phản hồi, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của các cơ quan, đơn vị về các nội dung liên quan đến hoạt động đấu thầu thông qua văn bản, điện thoại, thư điện tử hoặc trao đổi trực tiếp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn của cơ quan, đơn vị trong các tình huống cụ thể; góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Nhà nước, tăng cường tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong công tác đấu thầu.
Trong năm 2021, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành liên quan đến đấu thầu như Thông tư số 06/2021/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 09 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định chi tiết việc thu, nộp, quản lý và sử dụng các chi phí về đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu; Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất; Công văn số 5680/BKHĐT-QLĐT ngày 26 tháng 08 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có về việc tăng cường tổ chức đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong dịch COVID-19.
Các Sở - ban - ngành, thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành phố thường xuyên rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. Kết hợp công tác phổ biến các quy định mới về đấu thầu, triển khai các ý kiến chỉ đạo của cấp trên tại cuộc họp giao ban hàng tuần và các hội nghị giao ban xây dựng cơ bản hàng quý, hàng năm; đồng thời rà soát, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của các phòng ban, đơn vị trực thuộc để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị cũng xây dựng, cụ thể hóa các quy trình, thủ tục đấu thầu của tùng hình thức lựa chọn nhà thầu để đảm bảo áp dụng theo đúng quy định, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đảm bảo tính công khai, minh bạch, cạnh tranh trong công tác đấu thầu. Chủ động tăng cường số lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tham gia khóa đào tạo đấu thầu nhằm nâng cao trình độ, chủ động nghiên cứu và xử lý các tình huống trong công tác lựa chọn nhà thầu theo quy định.
4. Tình hình thực hiện việc đăng tải thông tin trong đấu thầu và lực chọn nhà thầu qua mạng:
4.1. Kết quả thực hiện việc đăng tải thông tin trong đấu thầu:
Trong năm, các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư, bên mời thầu trên địa bàn thành phố tiếp tục đăng ký và duy trì tài khoản bên mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; nghiêm túc thực hiện việc đăng tải thông tin trong đấu thầu theo quy định. Việc tự đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, thao tác đơn giản và nhanh chóng, chủ đầu tư/bên mời thầu thuận lợi trong công tác quản lý thông tin đấu thầu, tạo chuyển biến tích cực trong việc nâng cao ý thức về áp dụng công nghệ thông tin trong đấu thầu. Trong quá trình kiểm tra trực tiếp tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu tại các đơn vị vẫn còn một số trường hợp chưa tuân thủ quy định đăng tải thông tin trong đấu thầu như không đăng tải hoặc đăng tải trễ so với thời gian quy định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh, thông báo mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh luôn đặc biệt lưu ý các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận huyện, doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành phố về công tác đăng tải thông tin trong đấu thầu, đảm bảo đúng thời gian và đầy đủ thông tin theo quy định; nhất là kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh và kết quả chỉ định thầu.
4.2. Kết quả thực hiện việc lựa chọn nhà thầu qua mạng:
a) Kết quả thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng theo bảng biểu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước, số gói thầu thực hiện lựa chọn nhà thầu không qua mạng là 2.294 gói thầu, chiếm tỷ lệ 65,79% tổng số gói thầu; số gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng là 1.193 gói thầu, chiếm tỷ lệ 34,21% tổng số gói thầu.
Đối với các gói thầu mua sắm sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên, số gói thầu thực hiện lựa chọn nhà thầu không qua mạng là 6.939 gói thầu, chiếm tỷ lệ 76,91% tổng số gói thầu; số gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng là 2.083 gói thầu, chiếm tỷ lệ 23,09% tổng số gói thầu.
b) Kết quả thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Thành phố có 2.499 gói thầu đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh bắt buộc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng3 với tổng giá trị gói thầu là 7.081,050 tỷ đồng. Trong đó, có 2.472 gói thầu đã được tổ chức đấu thầu qua mạng với tổng giá trị là 6.894,307 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 98,92% tổng số lượng gói thầu và 97,36% tổng giá trị gói thầu; có 27 gói thầu nằm trong hạn mức quy định nhưng không tổ chức đấu thầu qua mạng do nguyên nhân khách quan (01 gói thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi quốc tế; 26 gói thầu chia thành nhiều phần, nhiều lô không thuộc phạm vi hỗ trợ của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia).
Như vậy, nếu không tính 27 gói thầu nằm trong hạn mức bắt buộc nhưng không tổ chức đấu thầu qua mạng nêu trên, 100% các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng đã tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định.
- Tổng số các gói thầu được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh là 3.010 gói thầu (có 1.521 gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi, 1.489 gói thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh). Trong đó, có 2.593 gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng, chiếm tỷ lệ 86,15% tổng số gói thầu, đạt chỉ tiêu đề ra (tối thiểu 70% số lượng gói thầu).
- Tổng giá trị được duyệt của 3.010 gói thầu nêu trên là 22.727,015 tỷ đồng; tổng giá trị trúng thầu là 20.860,999 tỷ đồng và số vốn tiết kiệm được thông qua đấu thầu là 1.866,016 tỷ đồng; tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu đạt 8,2% so với tổng giá trị được duyệt. Trong đó, giá trị gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng là 11.283,814 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 49,65% tổng giá trị gói thầu, đạt chỉ tiêu đề ra (tối thiểu 35% tổng giá trị các gói thầu).
- Thành phố có 417 gói thầu đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh không tổ chức đấu thầu qua mạng, trong đó có 356 gói thầu không nằm trong phạm vi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu thầu qua mạng của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (06 gói thầu hỗn hợp, 05 gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế, 345 gói thầu chia thành nhiều phần) và 61 gói thầu có giá trị lớn, nằm ngoài hạn mức bắt buộc phải đấu thầu qua mạng.
Như vậy, trừ đi 356 gói thầu không nằm trong phạm vi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu thầu qua mạng của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, tổng số lượng gói thầu trong phạm vi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu thầu qua mạng của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia 2.654 gói thầu với tổng giá trị được phê duyệt là 16.358,863 tỷ đồng.
Áp dụng phương pháp tính tỷ lệ số lượng gói thầu và tỷ lệ giá trị gói thầu đấu thầu qua mạng trên tổng số gói thầu, tổng giá trị gói thầu trong phạm vi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu thầu qua mạng của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì tỷ lệ đấu thầu qua mạng năm 2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh là: tỷ lệ số lượng đấu thầu qua mạng đạt 97,70% tổng số gói thầu và tỷ lệ giá trị gói thầu đấu thầu qua mạng đạt 68,98% tổng giá trị gói đấu thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.
c) Số lượng gói thầu đấu thầu qua mạng bị hủy thầu và lý do hủy thầu:
Trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng, Thành phố Hồ Chí Minh có 51 gói thầu bị hủy thầu với tổng giá trị các gói thầu là 201,612 tỷ đồng. Các gói thầu bị hủy thầu với các lý do như sau:
- Đa số các gói thầu bị hủy thầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13: tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và mục tiêu, phạm vi đầu tư thay đổi so với nội dung đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Do tình hình dịch COVID-19 kéo dài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, các nhà cung cấp không thể nhập hàng để giao, nên tiến độ thực hiện các gói thầu không đảm bảo.
- Các gói thầu không có nhà thầu tham dự.
- Nhà thầu trúng thầu không đủ năng lực thực hiện hợp đồng, vi phạm quy định của hợp đồng.
Hiện nay, các cơ quan, đơn vị đang triển khai tiến hành đấu thầu lại các gói thầu bị hủy thầu theo quy định.
d) Danh sách các chủ đầu tư, bên mời thầu thuộc các cơ quan, đơn vị có số liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh đã lập danh sách các chủ đầu tư, bên mời thầu thuộc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố có số liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại Phụ lục 4 đính kèm theo Báo cáo.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra về đấu thầu:
5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Thực hiện Thông tư số 10/2016/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu, ngay từ đầu năm 2021, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Kế hoạch thành lập các Đoàn kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư về việc thực hiện công tác đấu thầu tại một số đơn vị trên địa bàn Thành phố.
Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, việc thực hiện theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về giãn cách xã hội để phòng, chống dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các Đoàn kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Đến đầu tháng 12 năm 2021 khi tình hình dịch bệnh COVID-19 tại Thành phố Hồ Chí Minh được ổn định, nhịp sống sinh hoạt trở lại bình thường, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát mới có thể triển khai tiếp tục theo Kế hoạch đã đề ra. Cụ thể:
- Về công tác kiểm tra tình hình thực hiện công tác đấu thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Kế hoạch kiểm tra tại 06 đơn vị (Ủy ban nhân dân Quận 1, Ủy ban nhân dân Quận 5, Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Bệnh viện Nhi đồng 1, Công ty TNHH MTV Công viên Cây Xanh thành phố và Tổng Công ty Văn hóa Sài Gòn - Công ty TNHH MTV). Trong đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã hoàn thành và có kết luận kết quả kiểm tra hoạt động đấu thầu tại Ủy ban nhân dân Quận 1. Đối với 05 đơn vị còn lại, Sở Kế hoạch và Đầu tư đang hoàn thiện kết luận kết quả kiểm tra.
- Về công tác thanh tra đấu thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Kế hoạch thanh tra tại 04 đơn vị (Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân Quận 4, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Cần Giờ, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông. Hiện nay, Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư đang triển khai 01 đoàn thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đấu thầu trong việc đầu tư, mua sắm tài sản, trang thiết bị tại Sở Thông tin và Truyền thông. Đối với 03 đơn vị còn lại, vì không đảm bảo được thời gian thanh tra trong năm 2021, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Quyết định điều chỉnh Kế hoạch thanh tra với nội dung không tiến hành các đoàn thanh tra đối với Ủy ban nhân dân Quận 4, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Cần Giờ, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông.
- Về công tác kiểm tra hoạt động giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Kế hoạch kiểm tra hoạt động giám sát và đánh giá đầu tư tại 05 đơn vị (Ủy ban nhân dân Quận 3, Sở Y tế, Bộ Tư lệnh Thành phố, Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn - TNHH MTV). Hiện tại, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã hoàn thành và có kết luận kết quả kiểm tra hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư tại Ủy ban nhân dân Quận 3. Đối với 04 đơn vị còn lại, Sở Kế hoạch và Đầu tư đang hoàn thiện kết luận kết quả kiểm tra.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện chức năng quản lý đấu thầu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, qua các văn bản phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, doanh nghiệp và các nhà thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng đã tiến hành kiểm tra đột xuất các gói thầu do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị, Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện Hóc Môn, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Gò Vấp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Phú Nhuận, Trung tâm Quản lý Hạ tầng kỹ thuật thành phố, Bệnh viện Nhi đồng 1, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, Công ty TNHH MTV Cảng Bến Nghé; tiến hành kiểm tra theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đối với các gói thầu gói thầu thuộc chương trình mua sắm tài sản theo phương thức tập trung của thành phố do Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố làm chủ đầu tư.
Qua kiểm tra, thanh tra và giám sát theo kế hoạch định kỳ và đột xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận thấy các đơn vị đã quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu; bố trí nhân sự có năng lực, kinh nghiệm thực hiện lựa chọn nhà thầu; kế hoạch lựa chọn nhà thầu về cơ bản được lập cho toàn bộ dự án, dự toán, nội dung đầy đủ, phù hợp quy định; quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện theo trình tự, thủ tục; hồ sơ các gói thầu được lưu trữ đầy đủ. Qua công tác đấu thầu, các chủ đầu tư/bên mời thầu đã lựa chọn được các nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm, thực hiện gói thầu theo hợp đồng ký kết. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hoạt động đấu thầu vẫn còn tồn tại một số sai phạm cần chấn chỉnh như: cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu không có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, tổ chuyên gia, tổ thẩm định không có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu, không thực hiện đăng tải thông tin hoặc thực hiện đăng tải thông tin quá thời gian quy định, hồ sơ mời thầu nêu tiêu chí đánh giá không đúng quy định và không phù hợp với quy mô, tính chất của gói thầu, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu không nêu lý do nhà thầu bị loại...
Trên cơ sở kiểm tra hồ sơ các dự án, gói thầu, xem xét mức độ sai phạm, căn cứ tình hình thực tế và đối chiếu quy định pháp luật, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành kết luận kiểm tra, thanh tra, giám sát; trong đó phân tích, nhận định rõ các tồn tại, sai phạm của chủ đầu tư/bên mời thầu, cơ quan chủ quản và các đơn vị tư vấn có liên quan; đề nghị Thủ trưởng đơn vị xem xét trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan, có biện pháp chấn chỉnh, rút kinh nghiệm trong hoạt động đấu thầu tại đơn vị và báo cáo kết quả xử lý theo quy định. Đối với các nội dung phức tạp, cần sự phối hợp của các bên có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã báo cáo các nội dung sai phạm trong quá trình lựa chọn nhà thầu trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố giao các cơ quan liên quan tiếp tục xem xét các nội dung khác để làm cơ sở chuyển cơ quan điều tra nếu có.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đã xử phạt vi phạm hành chính với tổng mức xử phạt là 277,5 triệu đồng. Các đơn vị được kiểm tra, thanh tra, giám sát cũng đã nghiêm túc thực hiện báo cáo phản hồi tình hình thực hiện kết luận kiểm tra gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định.
5.2. Sở Giao thông vận tải:
Trong năm 2021, Sở Giao thông vận tải đã thực hiện 05 cuộc kiểm tra chuyên sâu về đấu thầu, 01 cuộc thanh tra và 01 cuộc kiểm tra có lồng ghép nội dung về đấu thầu đối với 07 đơn vị gồm: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Nhà Bè, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Bình Chánh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Hóc Môn, Trung tâm Quản lý hạ tầng giao thông đường bộ, Trung tâm Quản lý đường thủy, Trung tâm Quản lý điều hành giao thông đô thị, Trung tâm Quản lý Giao thông công cộng, Cảng vụ Đường thủy nội địa.
Qua thanh tra, kiểm tra, các chủ đầu tư về cơ bản đã khắc phục và không còn tái phạm các sai phạm đã được chấn chỉnh trong những năm trước đây; trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và thực hiện trình tự, thủ tục đấu thầu theo quy định. Chủ đầu tư, bên mời thầu đảm bảo năng lực, chuyên môn nghiệp vụ; các cán bộ chuyên viên, chuyên gia tham gia trực tiếp quá trình lựa chọn nhà thầu đều có chứng chỉ, bằng cấp theo quy định. Lựa chọn đơn vị tư vấn đáp ứng yêu cầu, năng lực chuyên môn cao, xây dựng hiệu quả phương án thực hiện đấu thầu dựa trên cơ sở tính chất, yêu cầu của gói thầu, đảm bảo khoa học và phù hợp với thực tiễn khảo sát thực tế hiện trường. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số sai phạm ở các bước công việc và nội dung công việc như: việc thành lập Tổ chuyên gia không đủ thành phần chuyên môn; lập HSMT, E-HSMT, đánh giá HSDT, E-HSDT chưa rõ ràng, chính xác, đầy đủ, đúng theo quy định; đăng tải thông tin kết quả lựa chọn nhà thầu chậm so với thời gian quy định...; một số dự án tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu chậm hơn so với kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt nhưng không trình phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Trên kết quả thanh tra, kiểm tra, Sở Giao thông vận tải đã xử phạt vi phạm hành chính đối với Chủ đầu tư về vi phạm đánh giá HSDT không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong HSMT; tổ chức họp kiểm điểm rút kinh nghiệm và có hình thức chấn chỉnh. Đặc biệt, đã tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của Chủ đầu tư liên quan tới kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Duy tu vạch dừng xe buýt (sơn, xóa), sơn, sửa nhà chờ xe buýt, sơn sửa trụ dừng xe buýt, tuần tra hạ tầng xe buýt; kiểm tra thường xuyên trụ dừng, nhà chờ xe buýt, đăng ký trụ dừng nhà chờ xe buýt thuộc hạng mục Quản lý, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống kết cấu hạ tầng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố năm 2021 do Trung tâm Quản lý Giao thông công cộng làm Chủ đầu tư.
5.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Ngay từ đầu năm 2021, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Kế hoạch số 374/KH-SNN ngày 04 tháng 03 năm 2021 về triển khai thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản năm 2021; trong đó, xây dựng 02 đợt kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu tại các đơn vị trực thuộc Sở. Tuy nhiên, do diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, để đảm bảo công tác phòng, chống dịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hủy bỏ kế hoạch kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu tại các đơn vị.
5.4. Các đơn vị khác:
Thực hiện Thông tư số 10/2016/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhiều đơn vị đã thành lập các đoàn kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án/dự toán do mình quyết định đầu tư, mua sắm. Tuy nhiên, hầu hết các đơn vị chưa chấp hành nghiêm túc việc gửi Quyết định phê duyệt Kế hoạch kiểm tra định kỳ và Kết luận kiểm tra về Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi theo quy định.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh COVID-19, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các quận - huyện, thành phố Thủ Đức đều tập trung vào công tác phòng, chống dịch COVID-19 nên công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch được đề ra từ đầu năm không thể tiến hành do không đảm bảo về tiến độ cũng như chất lượng kiểm tra, thanh tra. Các cơ quan, đơn vị cũng đã chủ động chuyển nội dung thanh tra, kiểm tra năm 2021 sang Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2022.
6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu:
Trong năm 2021, tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp trên địa bàn cả nước, đặc biệt là tại Thành phố Hồ Chí Minh, điều này đã gây ảnh hưởng đến công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu của Thành phố, cũng như việc tham gia các hội nghị, hội thảo về hoạt động đấu thầu, đấu thầu qua mạng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện.
Trong giai đoạn 06 tháng đầu năm 2021, Trung tâm Tư vấn đấu thầu và Hỗ trợ đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh đã chủ động xây dựng kế hoạch, nâng cao số lượng và chất lượng các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu. Qua đó, đã thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu cho các cơ quan, đơn vị với số lượng 1.005 học viên; tất cả học viên đều đủ điều kiện cấp chứng chỉ, chứng nhận, cụ thể:
- Chương trình cơ bản: 08 lớp với 714 học viên tham gia và đủ điều kiện cấp chứng chỉ;
- Chương trình lớp đấu thầu qua mạng: 03 lớp với 291 học viên tham gia và đủ điều kiện cấp chứng nhận;
Trong 06 tháng cuối năm 2021, do thực hiện giãn cách xã hội trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19, Trung tâm Tư vấn đấu thầu và Hỗ trợ đầu tư đã phải hủy tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu, đấu thầu qua mạng. Dự kiến trong năm 2022, Trung tâm Tư vấn đấu thầu và Hỗ trợ đầu tư sẽ tăng cường thêm số lượng các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, đấu thầu qua mạng.
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về công tác đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu, đấu thầu qua mạng, các Sở - ban - ngành, thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, doanh nghiệp trực thuộc Thành phố, các chủ đầu tư/bên mời thầu luôn rà soát đội ngũ nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ cá nhân trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu nhằm tăng cường tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện. Đa số các cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào công tác đấu thầu tại cơ quan, đơn vị đều có chứng chỉ về đấu thầu cơ bản. Nhiều đơn vị chủ quản cũng đã chủ động liên hệ với Trung tâm Tư vấn đấu thầu và Hỗ trợ đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh để tổ chức giảng dạy, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức đấu thầu cơ bản và nâng cao cho các cán bộ, công chức, viên chức liên quan tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc. Năng lực của chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ thẩm định... đã được cải thiện đáng kể, có trình độ chuyên môn cao, am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu, đặc biệt là đấu thầu qua mạng, tích lũy nhiều kinh nghiệm qua từng dự án/dự toán mua sắm, đảm bảo đáp ứng yêu cầu theo quy định.
7. Giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm:
7.1. Công tác giải quyết kiến nghị:
- Năm 2021, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh đã thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết 14 trường hợp kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu:
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Thi công xây dựng cung cấp lắp đặt thiết bị thuộc dự án Cải tạo nâng tầng tại Trường Tiểu học Bàu Sen do Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Công trình Quận 5 làm chủ đầu tư. Nhà thầu kiến nghị: Công ty Cổ phần Poliland.
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Cung cấp sản phẩm in Bản tin Gia Định năm 2021 do Trung tâm Văn hóa quận Bình Thạnh làm chủ đầu tư. Nhà thầu kiến nghị: Công ty Cổ phần In Tân Đại Dương.
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Cung cấp, lắp đặt thang máy mới cho khối nhà A-B của Viện Y dược học dân tộc năm 2020 do Viện Y dược học dân tộc làm chủ đầu tư. Nhà thầu kiến nghị: Công ty Cổ phần Thiết bị Thang máy Fuji Việt Nam.
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Mua sắm 72 bộ bàn ghế học sinh hai chỗ ngồi của Trường THCS Lam Sơn do Trường THCS Lam Sơn làm chủ đầu tư. Nhà thầu kiến nghị: Công ty TNHH Xây dựng Đại Hồng Phước.
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Mua sắm 96 bộ bàn ghế học sinh hai chỗ ngồi của Trường THCS Nguyễn Văn Luông do Trường THCS Nguyễn Văn Luông làm chủ đầu tư. Nhà thầu kiến nghị: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tiến Đạt.
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Cung cấp sản phẩm in Bản tin Gia Định năm 2021 do Trung tâm Văn hóa quận Bình Thạnh làm chủ đầu tư - lần 2. Nhà thầu kiến nghị: Công ty Cổ phần In Tân Đại Dương.
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Mua sắm thiết bị trường học thuộc dự án Xây dựng Trường Mầm non 16 do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Gò Vấp làm chủ đầu tư. Nhà thầu kiến nghị: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tiến Đạt.
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Duy tu vạch dừng xe buýt (sơn, xóa), sơn, sửa nhà chờ xe buýt, sơn sửa trụ dừng xe buýt, tuần tra hạ tầng xe buýt; kiểm tra thường xuyên trụ dừng, nhà chờ xe buýt, đăng ký trụ dừng nhà chờ xe buýt do Trung tâm Quản lý Giao thông công cộng làm chủ đầu tư. Nhà thầu kiến nghị: Công ty Cổ phần kỹ thuật Đông Phương.
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Thi công hạ tầng và hệ thống điều hòa không khí thuộc dự án Cải tạo, đầu tư xây dựng cơ sở 2 của Trường Cao đẳng Giao thông vận tải do Trường Cao đẳng Giao thông vận tải làm chủ đầu tư. Nhà thầu kiến nghị: Công ty Cổ phần Poliland.
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Mua sắm hàng hóa: Cung cấp thiết bị thuộc dự án Xây dựng Trường Tiểu học Phường 12, quận Bình Thạnh do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Bình Thạnh làm chủ đầu tư. Nhà thầu kiến nghị: Công ty TNHH Nhật Linh Đà Nẵng.
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Mua sắm thiết bị phục vụ công tác kiểm tra giám sát ANTT trên địa bàn phường do Ủy ban nhân dân phường Bình Trị Đông B làm chủ đầu tư. Nhà thầu kiến nghị: Công ty TNHH Kinh doanh Tin học Tín Phát.
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Cung cấp bàn ghế học sinh thuộc dự toán Mua sắm bàn ghế học sinh năm 2021 do Trường Trung học phổ thông Nguyễn Du làm chủ đầu tư. Nhà thầu kiến nghị: Công ty TNHH Tân Nguyên Khôi.
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Cung cấp, lắp đặt thiết bị thuộc dự án Xây dựng mở rộng Trường Tiểu học Thị trấn Củ Chi 2 do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Củ Chi làm chủ đầu tư. Nhà thầu kiến nghị: Công ty TNHH MTV Trang thiết bị Trường học Thành Phát.
Kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu Chỉnh lý tài liệu lưu trữ tồn đọng của Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh do Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố làm chủ đầu tư. Nhà thầu kiến nghị: Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Hành chính ADDJ.
- Các trường hợp kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và qua phản ảnh, kiến nghị của các tổ chức, doanh nghiệp và các nhà thầu:
Giải quyết kiến nghị kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu XL-02 Thiết kế - Xây dựng - Vận hành Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc - Thị Nghè thuộc dự án Vệ sinh môi trường thành phố - giai đoạn 2.
Gói thầu Thi công xây lắp và Cung cấp, lắp đặt thiết bị thuộc xây lắp dự án Trường Tiểu học Ấp Đình do Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện Hóc Môn làm chủ đầu tư.
Gói thầu Cung cấp, lắp đặt thiết bị Nâng cấp Trường tiểu học Mỹ Hòa và gói thầu Cung cấp, lắp đặt thiết bị Xây dựng Trường tiểu học Đông Thạnh do Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện Hóc Môn làm chủ đầu tư.
Gói thầu Xây lắp công trình Cải tạo hệ thống thoát nước đường Nguyễn Văn Quá, Quận 12 do Trung tâm Quản lý Hạ tầng kỹ thuật thành phố làm chủ đầu tư.
Gói thầu Xây lắp 1 thuộc công trình sửa chữa cống Vòm đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1 do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị làm chủ đầu tư.
Gói thầu Thi công xây dựng công trình sửa chữa đường sau bến cầu K15-Cảng Bến Nghé, số 9 đường Bến Nghé, phường Tân Thuận, Quận 7 do Công ty TNHH MTV Cảng Bến Nghé làm chủ đầu tư.
Gói thầu Xây lắp thuộc Dự án Sửa chữa, nâng cấp đường khu phố 7, 8, phường 5, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Gò Vấp làm chủ đầu tư.
Gói thầu Xây lắp Cung cấp, lắp đặt thiết bị thuộc Dự án Xây dựng Trường THCS Cầu Kiệu do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Phú Nhuận làm chủ đầu tư.
Gói thầu Cung cấp, lắp đặt thiết bị Nâng cấp Trường tiểu học Mỹ Hòa do Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện Hóc Môn làm chủ đầu tư.
Gói thầu Cung cấp, lắp đặt thiết bị Xây dựng Trường tiểu học Đông Thạnh do Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện Hóc Môn làm chủ đầu tư.
Gói thầu Xây dựng công trình thuộc dự án Xây dựng hệ thống thoát nước đường Nhơn Đức - Phước Lộc (từ đường Lê Văn Lương đến đường Đào Sư Tích), huyện Nhà Bè do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị.
Các gói thầu Cung cấp thang máy do Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Nhi đồng 1 làm chủ đầu tư.
- Qua kết quả giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, các chủ đầu tư và đơn vị tư vấn đã vi phạm các nội dung như sau:
Công tác lập, thẩm định hồ sơ mời thầu có nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra cạnh tranh không bình đẳng.
Không có văn bản trình duyệt và văn bản thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu chuẩn bị đầu tư.
Nội dung thẩm định hồ sơ mời thầu không đúng quy định.
Không đăng tải/đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu/kết quả lựa chọn nhà thầu của dự án/dự toán trễ so với thời gian quy định.
Lập hồ sơ dự thầu không trung thực.
Nêu các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ mời thầu không phù hợp với tính chất kỹ thuật của gói thầu.
Thành lập Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định chưa phù hợp quy định.
Đánh giá Hồ sơ dự thầu không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong Hồ sơ mời thầu.
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu không đúng theo Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt.
Hồ sơ mời sơ tuyển có yêu cầu về nhân sự chủ chốt không hoàn toàn phù hợp với tính chất của gói thầu.
Hồ sơ mời thầu có yêu cầu sai quy định về áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam.
Nhà thầu tham dự thầu cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thâu.
Nhà thầu tham dự nhiều gói thầu kê khai nhân sự và thiết bị thi công có thời gian làm việc trùng nhau trong Hồ sơ dự thầu.
Nội dung Chỉ dẫn nhà thầu trong Hồ sơ mời thầu có nội dung không đúng quy định; HSMT nêu địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ theo dõi, giám sát chưa phù hợp quy định.
Lập, trình phê duyệt dự toán một số gói thầu vượt định mức quy định.
Chủ đầu tư/bên mời thầu không đề nghị nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu theo quy định.
Không tổ chức thẩm định Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, E-HSMT và kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định.
Thẩm định, phê duyệt hồ sơ hồ sơ mời thầu không phù hợp quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ; thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu không chính xác.
Chủ đầu tư/bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 92 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
Chủ đầu tư/bên mời thầu quy định thời gian thực hiện hợp đồng không phù hợp (chỉ 02 ngày kể từ ngày ký hợp đồng) gây hạn chế nhà thầu, tạo lợi thế cho các nhà thầu khác, gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng vì các nhà thầu ở các tỉnh khác không thể đảm bảo thời gian thực hiện hợp đồng.
7.2. Xử lý vi phạm về đấu thầu:
Qua công tác kiểm tra hoạt động đấu thầu và giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trên địa bàn, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh đã xử lý vi phạm về đấu thầu đối với các tổ chức và cá nhân cụ thể như sau:
- Đề nghị Sở Xây dựng (Người có thẩm quyền) xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có biện pháp xử lý Công ty TNHH Xây dựng và Cầu đường Đại Việt về hành vi cố ý lập E-HSDT không trung thực dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu khi tham dự thầu gói thầu Xây dựng công trình thuộc dự án Xây dựng hệ thống thoát nước đường Nhơn Đức - Phước Lộc (từ đường Lê Văn Lương đến đường Đào Sư Tích, huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh) do Ban Quản lý dự án Hạ tầng làm Chủ đầu tư.
- Xử phạt Công ty TNHH Tư vấn - Thiết kế Thái An về hành vi “Nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng” và “Thành lập Tổ chuyên gia có thành phần không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định” (gói thầu Cung cấp, lắp đặt trang thiết bị văn phòng thuộc dự toán Mua sắm trang thiết bị văn phòng năm 2020 của Sở Xây dựng). Hình thức xử phạt: Phạt tiền, tổng số tiền phạt 25.000.000 đồng.
- Xử phạt Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ Thiên Lộc Gia về hành vi “Nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng”; “Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư” và “Thành lập Tổ chuyên gia có thành phần không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định” (gói thầu Cung cấp lắp đặt thiết bị thuộc dự án Xây dựng Trường Tiểu học Tân Phú (giai đoạn 2)). Hình thức xử phạt: Phạt tiền, tổng số tiền phạt: 42.500.000 đồng.
- Xử phạt Công ty TNHH Tư vấn - Đầu tư - Xây dựng Nam Long về hành vi “Nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng” (gói thầu Trang bị cơ sở vật chất tại Trụ sở làm việc cho Ủy ban nhân dân Phường 14 Quận 5). Hình thức xử phạt: Phạt tiền, tổng số tiền phạt: 17.500.000 đồng.
- Xử phạt Công ty TNHH Tư vấn - Đầu tư - Xây dựng Nam Long về hành vi “Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư” (gói thầu Thiết bị thuộc dự án Xây dựng trường mầm non Tân Quý I). Hình thức xử phạt: Phạt tiền, tổng số tiền phạt: 17.500.000 đồng.
- Xử phạt Công ty CP TV XD TM Bửu Thành về hành vi “Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không đầy đủ nội dung, không chính xác, không đúng thẩm quyền” (gói thầu Thiết bị thuộc dự án Xây dựng trường mầm non Tân Quý I). Hình thức xử phạt: Phạt tiền, tổng số tiền phạt: 17.500.000 đồng.
- Xử phạt Trung tâm Quản lý điều hành giao thông đô thị về hành vi “Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu không phù hợp quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ” và “Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu không chính xác” (dự án Đầu tư lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động bên trong đường hầm sông Sài Gòn). Hình thức xử phạt: Phạt tiền, tổng số tiền phạt: 35.000.000 đồng.
- Xử phạt Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Xây dựng Hiệp Hòa về hành vi “Nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng” (gói thầu Mua sắm hàng hóa: Cung cấp thiết bị thuộc dự án Xây dựng Trường Tiểu học Phường 12 quận Bình Thạnh do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Bình Thạnh làm chủ đầu tư). Hình thức xử phạt: Phạt tiền, tổng số tiền phạt: 17.500.000 đồng.
- Xử phạt Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Xây dựng Hiệp Hòa về hành vi “Nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng” và “Nêu các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với quy mô, tính chất kỹ thuật của gói thầu” (gói thầu Thi công xây lắp và cung cấp, lắp đặt thiết bị thuộc dự án Xây dựng Trường Tiểu học Ấp Đình). Hình thức xử phạt: Phạt tiền, tổng số tiền phạt: 35.000.000 đồng.
- Xử phạt Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Xây dựng Thương mại Gia Phúc về hành vi “Nêu các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng”; “Nêu các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với quy mô, tính chất kỹ thuật của gói thầu” và “Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư” (gói thầu Mua sắm tài sản năm 2020 thuộc dự toán Mua sắm tài sản năm 2020 của Trường THCS Phan Bội Châu). Hình thức xử phạt: Phạt tiền, tổng số tiền phạt: 70.000.000 đồng.
8. Thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại các dự án/gói thầu:
Trong năm 2021, Thành phố Hồ Chí Minh có 05 gói thầu quốc tế, trong đó, có 01 gói thầu có nhà thầu trúng thầu là nhà thầu trong nước, 04 gói thầu có nhà thầu trúng thầu là nhà thầu quốc tế. Cụ thể như sau:
STT | Tên nhà thầu | Quốc tịch | Số lượng gói thầu | Giá trị trúng thầu (triệu đồng) | Lĩnh vực thực hiện |
I | Chủ đầu tư: Tổng Công ty Công nghiệp - In - Bao bì Liksin TNHH Một thành viên | ||||
1 | ShinHan Machinery Co., Ltd | Hàn Quốc | 1 | 43.471 | Sản xuất máy liên quan đến ngành in và sản xuất bao bì |
2 | S-Dai Industrial Co., Ltd | Đài Loan | 1 | 2.047 | |
II | Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông Thành phố | ||||
1 | SCE | Pháp | 1 | 30.120 | Thực hiện các nhiệm vụ tư vấn kỹ thuật, đào tạo quản lý và các công trình và cung cấp thiết bị trong lĩnh vực quy hoạch môi trường |
2 | Dohwa (Dohwa Engineering Co., Ltd.) | Hàn Quốc | 1 | 31.701 | Dịch vụ khoa học và kỹ thuật/Xây dựng |
Thành phố Hồ Chí Minh luôn chủ động rà soát và chỉ đạo công tác triển khai, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư, bên mời thầu thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 và Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật tư hàng hóa trong nước và chấn chỉnh công tác đấu thầu trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước. Định kỳ hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu, đặc biệt là những gói thầu quy mô lớn, phức tạp, các đơn vị có tỷ lệ chỉ định thầu cao...; đồng thời thường xuyên nắm bắt các thông tin, phản ánh, kiến nghị về các hành vi tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu để xác minh, xử lý kịp thời; trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Công tác ngăn ngừa, xử lý hành vi tiêu cực trong đấu thầu được chú trọng; thực hiện đồng bộ các giải pháp như công khai, minh bạch thông tin về đấu thầu, tăng cường giám sát, theo dõi về đấu thầu từ công tác thẩm định hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu đến công tác quản lý sau đấu thầu như việc thương thảo và ký kết hợp đồng (quy định về tài chính, về tiến độ, chất lượng công trình xây dựng, kế hoạch thực hiện, vi phạm và xử lý vi phạm...), đặc biệt là đẩy mạnh công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng.
- Khi xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không đưa ra các tiêu chuẩn quá cao dẫn đến hạn chế nhà thầu hoặc đưa ra các tiêu chí không phù hợp với thực tế gây khó khăn không cần thiết với các nhà thầu tham gia dự thầu như: giảm bớt các loại giấy tờ, các điều kiện về năng lực đối với thiết bị thi công, người lao động, làm thuê; không yêu cầu các tiêu chí về năng lực kinh nghiệm của nhà thầu tham dự thầu cao hơn mức yêu cầu của gói thầu... Hồ sơ yêu cầu không được phép sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu thực hiện gói thầu, đồng thời ưu tiên sử dụng hàng hóa vật tư trong nước.
- Tuân thủ yêu cầu đối với việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước; không được đưa ra yêu cầu hoặc định hướng đối với việc chào hàng hóa nhập khẩu khi hàng hóa trong nước đã sản xuất được đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng, giá cả. Trong hồ sơ mời thầu không nêu xuất xứ, nhãn hiệu, ca-ta-lô của một số sản phẩm cụ thể.
- Khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã đưa ra yêu cầu về việc chào thầu bằng đồng tiền Việt nam đối với các chi phí trong nước.
- Đảm bảo công khai minh bạch trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu thông qua việc đăng tải thông tin công khai đấu thầu trên Báo đấu thầu và Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu; thông báo đóng, mở thầu; Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, công khai số điện thoại của bên mời thầu và cán bộ phụ trách phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ đề xuất. Thực hiện nghiêm túc việc đấu thầu qua mạng theo lộ trình quy định.
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ, chuyên viên hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu và đấu thầu qua mạng tham gia các khóa đào tạo nâng cao, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hướng dẫn công tác đấu thầu và đấu thầu qua mạng được thực hiện nghiêm túc và thường xuyên hàng năm.
- Tăng cường và quy định rõ trách nhiệm của các bên liên quan, các điều kiện ràng buộc khi có vi phạm không đảm bảo các điều khoản của hợp đồng; xác định rõ ràng trách nhiệm khi lựa chọn nhà thầu không đáp ứng về năng lực kinh nghiệm dẫn tới sai sót, vi phạm do chủ quan như cố tình dàn xếp kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc thông thầu.
10. Tình hình triển khai thực thi Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA trong công tác lựa chọn nhà thầu.
Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai, phổ biến nội dung Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA, Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 08 năm 2020 của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương và Nghị định số 09/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về sửa đổi Nghị định 95/2020/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương để hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len đến các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các Tông Công ty, Công ty, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành phố. Thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai công tác lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA theo đúng quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong năm 2021, Thành phố Hồ Chí Minh không có trường hợp triển khai công tác lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định UKVFTA.
II. Đánh giá việc thực hiện hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà thầu năm 2021:
Trong năm 2021, với tình hình dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh diễn biến phức tạp và các cơ quan, đơn vị phải thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm góp phần hạn chế sự lây lan của dịch bệnh, hoạt động đấu thầu của Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục được triển khai tổ chức theo đúng quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 và các quy định hiện hành có liên quan. Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh đã tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành văn bản chỉ đạo, phổ biến, quán triệt các quy định về đấu thầu; đồng thời chủ động hướng dẫn kịp thời các khó khăn, vướng mắc của chủ đầu tư nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn thành phố.
Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố đã triển khai các chủ đầu tư/bên mời thầu trực thuộc chấp hành nghiêm túc trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu theo quy định, đảm bảo tính cạnh tranh, minh bạch, bình đẳng và hiệu quả kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách trên địa bàn thành phố. Đồng thời, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố đã chủ động triển khai tốt công tác lựa chọn nhà thầu qua mạng, tỷ lệ đấu thầu qua mạng của Thành phố đạt được cao hơn tỷ lệ tối thiểu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đa số các cơ quan, đơn vị đã có kinh nghiệm triển khai thuận lợi công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng. Các gói thầu nằm trong hạn mức bắt buộc phải tổ chức đấu thầu qua mạng đã được thực hiện theo đúng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bên cạnh đó, một số cơ quan, đơn vị đã tăng cường tổ chức thực hiện đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu nằm ngoài hạn mức bắt buộc phải đấu thầu qua mạng, góp phần đẩy mạnh tỷ lệ áp dụng đấu thầu qua mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đạt chỉ tiêu theo lộ trình năm 2021 đã đề ra.
Thành phố tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành; tăng cường các giải pháp công khai, minh bạch, đảm bảo tính cạnh tranh và công bằng trong đấu thầu kết hợp với việc tập trung đẩy mạnh thực hiện công tác đấu thầu qua mạng; thường xuyên quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu lựa chọn nhà thầu; đồng thời thường xuyên tổ chức sơ, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả, rút kinh nghiệm trong công tác đấu thầu. Bên cạnh đó, tăng cường thực hiện công tác thanh, kiểm tra nhằm sớm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót chủ quan để thực hiện ngày càng tốt hơn, góp phần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư của Thành phố.
Các đơn vị tổ chức lựa chọn nhà thầu/nhà đầu tư căn cứ theo nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu/nhà đầu tư đã được phê duyệt; đảm bảo sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đúng mục đích, đúng dự toán. Hầu hết các chủ đầu tư đã đăng tải thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thông báo mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc theo đúng quy định. Công tác chấm thầu thực hiện trên cơ sở khách quan, phản ánh đúng hồ sơ dự thầu của các nhà thầu và được chủ đầu tư thẩm định lại thông qua báo cáo của Tổ chuyên gia đấu thầu; nhà thầu có kiến nghị, khiếu nại được trả lời cụ thể bằng văn bản.
Chủ đầu tư/bên mời thầu đã chú trọng công tác lựa chọn các đơn vị tư vấn có đủ năng lực hành nghề và kinh nghiệm thực hiện lập các hồ sơ thiết kế trình các cấp thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật. Khi dự án hoàn thành, nhiều doanh nghiệp thuê đơn vị kiểm toán độc lập để kiểm toán các hạng mục của dự án trước khi ban hành quyết định phê duyệt quyết toán, đồng thời kết quả của đơn vị kiểm toán độc lập là cơ sở báo cáo cho các đoàn Thanh tra, kiểm tra của cấp trên hàng năm.
Nhà thầu trúng thầu thể hiện năng lực, kinh nghiệm đúng với hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất, tuân thủ các cam kết và hợp đồng đã ký với chủ đầu tư; bảo trì, bảo hành đúng quy định, thực hiện tốt công tác thanh toán, quyết toán, nghiệm thu; đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình. Những biện pháp thi công phù hợp với hồ sơ phê duyệt và công trình thực tế, hạn chế tối đa tình trạng thất thoát trong triển khai thực hiện; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường, không xảy ra cháy nổ và an ninh trật tự trong quá trình thực hiện. Các dự án thuộc lĩnh vực chuyên ngành dân dụng và công nghiệp được triển khai theo đúng tiến độ chương trình công tác đã được phê duyệt; đặc biệt là các dự án trọng điểm, cấp bách trong lĩnh vực y tế, giáo dục, lao động, thương binh và xã hội. Thực hiện đấu thầu mua sắm thiết bị, vật tư, dịch vụ, sửa chữa xây dựng đạt hiệu quả cao, góp phần duy trì, cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất nhằm phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh của các đơn vị.
Để đáp ứng được yêu cầu đề ra trong quá trình tham gia đấu thầu qua mạng, các cơ quan, đơn vị cũng đã thường xuyên quan tâm đến công tác bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu, đấu thầu qua mạng cho các đối tượng tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về luật, tăng cường năng lực thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân:
- Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu tại các đơn vị (đặc biệt là các đơn vị trường học, bệnh viện) còn hạn chế về kinh nghiệm và kĩ năng xử lý các tình huống. Quá trình lựa chọn nhà thầu còn kéo dài do thành viên tổ chuyên gia và tổ thẩm định còn sai sót khi lập, thẩm định hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, phải kiểm tra và chỉnh sửa hồ sơ nhiều lần, dẫn đến thời gian dành cho việc làm rõ hồ sơ dự thầu kéo dài... Tinh thần trách nhiệm trong tổ chức đấu thầu chưa cao, vẫn còn trường hợp chủ đầu tư/bên mời thầu, đơn vị thẩm định phụ thuộc hoàn toàn vào ý kiến của đơn vị tư vấn đấu thầu.
- Tại khoản 8 Điều 3 Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08 tháng 04 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định việc “Mua, trao đổi bản quyền chương trình truyền hình” nằm trong danh mục nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên, chưa có quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu đối với một số nội dung mua sắm đặc thù của ngành truyền hình nên gây khó khăn trong công tác lựa chọn nhà thầu do có nhiều yếu tố để sản xuất, hình thành một chương trình truyền hình hoàn chỉnh (bản quyền nguồn tin tức, bản quyền kho âm thanh, nhạc nền, bản quyền hình ảnh, trò chơi, hiệu ứng đồ họa,...), các yếu tố này thuộc sở hữu động quyền của các cá nhân/đơn vị trong và ngoài nước; bên cạnh đó, những yếu tố này không chỉ sử dụng cho 01 chương trình mà được sử dụng lại trong nhiều thể loại chương trình.
- Các bệnh viện trên địa bàn thành phố đã chủ động áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi để tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế; tuy nhiên vẫn còn nhiều gói thầu không có hoặc rất ít nhà thầu dự thầu (thuốc đặc trị, thuốc hiếm, thuốc kiểm soát đặc biệt, thuốc có số lượng ít, giá trị thấp .….) hoặc nhà thầu trúng thầu nhưng không cung cấp đủ thuốc; quy trình thủ tục đấu thầu rộng rãi nhiều bước, công tác nội bộ trong lập kế hoạch và tổ chức mua sắm còn bị động (như chờ tổng hợp của các khoa, phòng; chờ phê duyệt của cấp trên; nhân sự thực hiện đấu thầu kiêm nhiệm công tác y tế).
- Yêu cầu của các đơn vị khám chữa bệnh về chất lượng và tính năng của các vật tư, hàng hóa sử dụng cho mục đích điều trị rất cao, đáp ứng kỹ thuật tiên tiến; do đó chủ đầu tư/bên mời thầu còn gặp khó khăn trong quá trình xây dựng hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu vừa đảm bảo quy định về cạnh tranh trong đấu thầu, không gây hạn chế nhà thầu nhưng vẫn phải loại bỏ được những hàng hóa có kỹ thuật cũ và kém chất lượng.
- Quy định về xử lý tình huống trong đấu thầu còn mang tính khái quát; trên thực tế có nhiều tình huống mới phát sinh không thể áp dụng trực tiếp quy định để giải quyết nên hướng xử lý vẫn mang tính chủ quan của chủ đầu tư/bên mời thầu; chưa đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu.
- Việc áp dụng quy định của Luật Đấu thầu vào thực tế mua sắm hàng hóa đối với các đơn vị thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng tập trung đối tượng theo chế độ vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc (như quy định về định mức, phê duyệt dự toán chi tiết mua lương thực, thực phẩm theo chế độ để phục vụ công tác nuôi dưỡng đối tượng hàng ngày trong khi hàng hóa đa dạng, giá cả thường xuyên biến động,...).
- Các gói thầu có quy mô nhỏ thì chi phí thuê tư vấn đấu thầu khá thấp, điều này gây khó khăn khi Chủ đầu tư cần thuê tư vấn có năng lực thực hiện xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Đội ngũ tại đơn vị đáp ứng các quy định và có năng lực, kinh nghiệm để tham gia công tác đấu thầu rất ít.
- Năng lực một vài đơn vị tư vấn đấu thầu còn hạn chế, do đó vẫn còn để xảy ra tình trạng như: hồ sơ do lập trình Chủ đầu tư phê duyệt chưa đạt yêu cầu, còn sai sót, nên thời gian thẩm định kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án; một vài gói thầu thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà thầu triển khai chậm hơn so với kế hoạch đấu thầu được duyệt nhưng chưa thực hiện việc trình duyệt điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo quy định; việc đăng tải thông tin kết quả lựa chọn nhà thầu trên mạng đấu thầu quốc gia còn chậm hơn thời gian quy định.
- Các chủ đầu tư còn thiếu kiên quyết, thiếu đôn đốc, chưa kiểm tra sâu sát thực hiện của nhà thầu tư vấn đấu thầu, nên còn xảy ra tình trạng hồ sơ mời thầu chưa rõ ràng, đầy đủ; đánh giá hồ sơ dự thầu thiếu chính xác, đúng theo quy định.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu còn chưa cao, mặc dù số lượng cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu đều có đầy đủ chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu nhưng kinh nghiệm xử lý các tình huống trong đấu thầu còn lúng túng.
Khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng:
- Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (muasamcong.mpi.gov.vn) hiện tại chỉ sử dụng được trên trình duyệt Internet explorer 8; xuất hiện các lỗi không đồng nhất về hình thức giao diện, tính năng trang web ở các máy tính khác nhau.
- Các gói thầu nằm ngoài hạn mức không bắt buộc áp dụng đấu thầu qua mạng thường có giá trị rất lớn, các cơ quan, đơn vị vẫn chưa mạnh dạn tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với các gói thầu có giá trị cao.
- Các đơn vị trong lĩnh vực y tế (thuốc, vật tư y tế, hóa chất,...) chưa thể thực hiện được việc đấu thầu qua mạng cho tất cả các gói thầu, cụ thể như các gói thầu có nhiều lô, chia nhiều phần do chưa có hướng dẫn, hỗ trợ đấu thầu qua mạng dành cho các gói thầu có nhiều phần, nhiều lô. Các gói thầu có nhiều lô, chia nhiều phần thưởng có giá trị lớn.
- Trong các đơn vị chưa thực hiện đấu thầu qua mạng, có một vài đơn vị chưa có dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên trong năm 2021; một vài đơn vị thực hiện công tác tổ chức đấu thầu theo hình thức chỉ định thầu, không có gói thầu đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh; một vài đơn vị do tính chất đặc thù của ngành (như giáo dục, du lịch, thuốc, vật tư y tế...) bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 nên chưa thực hiện lựa chọn áp dụng đấu thầu qua mạng.
- Hệ thống đấu thầu qua mạng còn hạn chế giới hạn về số lượng từ, chữ đối với các nội dung được đăng tải lên hệ thống (như điều kiện cụ thể của hợp đồng, phạm vi cung cấp,...). Do đó, đề nghị mở rộng phạm vi, giới hạn về số lượng từ, chữ đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị triển khai thực hiện.
- Việc nhà thầu nộp file scan bảo đảm dự thầu qua mạng đã gây khó khăn cho Bên mời thầu khi xảy ra trường hợp Bên mời thầu cần phải thu hồi bảo đảm dự thầu nếu nhà thầu vi phạm không hợp tác.
- Việc truy cập vào Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để đăng tải thông tin và đính kèm các tệp tin của E-HSMT vẫn còn mất rất nhiều thời gian, thường gặp lỗi không đăng tải được các tài liệu, dẫn đến việc thực hiện quy trình đấu thầu qua mạng đôi lúc còn chậm, nhất là đối với các gói thầu có tính chất phức tạp. Dung lượng file đính kèm 300MB không đủ để đăng tải các file bản vẽ của các gói thầu xây lắp.
- Trong quá trình thực hiện đấu thầu qua mạng, đối với việc đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu loại “hoạt động chi thường xuyên” thì Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chỉ chấp nhận đăng tải một trong hai giai đoạn (chuẩn bị đầu tư hoặc sau khi có quyết định đầu tư). Vì vậy, đối với các công trình thực hiện theo hình thức lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng nguồn vốn duy tu đường thủy, Chủ đầu tư không thể đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu vào loại “Hoạt động chi thường xuyên” mà phải đăng tải vào loại “Dự án đầu tư phát triển” để thực hiện các bước tiếp theo quy định.
- Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không thể hiện số lượng nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Chủ đầu tư chỉ biết được số lượng nhà thầu tham dự khi mở thầu nên có trường hợp một số gói thầu đấu thầu qua mạng chỉ có 01 nhà thầu tham dự nhưng chủ đầu tư không biết trước để có thể chủ động chuẩn bị thủ tục gia hạn thời điểm đóng thầu để tăng số lượng nhà thầu tham dự.
- Các cơ quan, đơn vị đã tăng cường triển khai lựa chọn nhà thầu qua mạng, tuy nhiên, một số gói thầu không có nhà thầu tham dự dẫn đến việc cơ quan, đơn vị phải hủy thầu và tổ chức lại nhiều lần, gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện gói thầu cũng như tiến độ thực hiện dự án/dự toán.
- Việc nhận thức cũng như niềm tin của các bên đối với việc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng vẫn còn chưa cao. Một vài gói thầu chỉ có 01 hoặc 02 nhà thầu tham gia dự thầu, dẫn đến tính cạnh tranh trong việc thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng còn thấp.
- Trình độ, kỹ năng đấu thầu qua mạng của một số nhà thầu còn hạn chế nên ít tham gia, một số nhà thầu chưa nắm rõ quy trình, quy định về đấu thầu qua mạng để phục vụ việc chuẩn bị và nộp E-HSDT, kỹ năng thao tác trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn hạn chế dẫn đến bị sai sót khi thao tác nộp hồ sơ trên mạng.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các Tổng Công ty, Công ty trực thuộc thành phố, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành phố và các chủ đầu tư trên địa bàn toàn thành phố thực hiện nghiêm túc quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Nâng cao trách nhiệm của người có thẩm quyền, chủ đầu tư/bên mời thầu và tư vấn thẩm định, tư vấn đấu thầu trong quá trình trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu. Mạnh dạn chấn chỉnh, phê bình, thuyên chuyển hoặc thay thế những tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, không đủ nghiệp vụ chuyên môn trong công tác đấu thầu.
- Tiếp tục tăng cường thực hiện nghiêm công tác đấu thầu qua mạng theo lộ trình giai đoạn 2022 - 2025 quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công văn số 5680/BKHĐT-QLĐT ngày 26 tháng 08 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc tăng cường tổ chức đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong dịch COVID-19.
- Các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các Tổng Công ty, Công ty và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành phố chủ động rà soát số lượng, giá trị gói thầu dự kiến triển khai trong năm để xây dựng kế hoạch, phương án phù hợp; đồng thời, tiếp tục theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc/thành viên đảm bảo tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đạt được lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng giai đoạn 2022 - 2025 theo Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tiếp tục tăng cường số lượng nhân sự tham gia các lớp tập huấn đấu thầu qua mạng, các khóa học đấu thầu cơ bản, nâng cao, đấu thầu qua mạng cũng như nhân sự có chứng chỉ hành nghề đấu thầu theo đúng quy định để phục vụ công tác đấu thầu.
- Theo dõi, nắm bắt tình hình và đánh giá chất lượng các cuộc thanh kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu của các đơn vị đối với các chủ đầu tư/bên mời thầu thuộc phạm vi quản lý theo quy định. Tổ chức nghiêm túc, có chất lượng các cuộc họp tổng kết kết quả thanh tra, kiểm tra; phát huy ưu điểm và khắc phục những tồn tại, hạn chế; tăng cường điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu, bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả, công khai, minh bạch trong công tác đấu thầu. Kiên quyết xử lý đối với những cơ quan, cá nhân có biểu hiện buông lỏng, thiếu trách nhiệm, kiểm tra mang tính hình thức.
- Tập trung hoàn thiện, nâng cấp hệ thống hạ tầng kĩ thuật, các máy móc, thiết bị tại các đơn vị cơ sở; phấn đấu đảm bảo 100% các đơn vị có đủ điều kiện áp dụng phương thức đấu thầu qua mạng.
- Tiếp tục nâng cấp Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; đơn giản hóa việc tra cứu và lưu thông tin trên Báo Đấu thầu điện tử, không cần phải có mã code của Báo Đấu thầu giấy để tránh mất thời gian khi tra cứu thông tin.
- Tiếp tục tuyên truyền, khuyến khích các nhà thầu tham gia đấu thầu qua mạng để đảm bảo số lượng, chất lượng nhà thầu dự tuyển, tăng hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu qua mạng.
- Tiếp tục nâng cấp, chỉnh sửa hệ thống hạ tầng hiện tại để khắc phục các khó khăn về kỹ thuật như tăng kích thước tệp tin dự thầu, cải thiện giao diện, hỗ trợ thực hiện trên nhiều trình duyệt web khác ngoài Internet Explorer.
- Kiến nghị tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, đào tạo tập trung, chuyên sâu về công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư cho cán bộ, công chức để tạo điều kiện cho việc xử lý các tình huống thực tế khi thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
- Xem xét điều chỉnh định mức chi phí giành cho tư vấn đấu thầu trong việc lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Xem xét, xây dựng ban hành mẫu hồ sơ mời thầu qua mạng dành cho các gói thầu có nhiều phần, nhiều lô để tất cả các gói thầu đều áp dụng được hình thức đấu thầu qua mạng và thực hiện được đúng lộ trình.
- Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu và các pháp luật chuyên ngành liên quan để đảm bảo tính thống nhất giữa các quy định pháp luật.
- Đề nghị Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cải tiến, khắc phục những bất cập về việc đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu (chuẩn bị đầu tư hoặc sau khi có quyết định đầu tư) đối với các công trình sử dụng nguồn vốn duy tu đường thủy thuộc “Hoạt động chi thường xuyên” để tạo điều kiện cho Chủ đầu tư thực hiện công tác đăng tải đúng nội dung, đúng tính chất công việc và đúng nguồn vốn/dự toán theo quy định.
- Xem xét, quy định chi tiết việc mua sắm các yếu tố cấu thành nên chương trình truyền hình theo hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo khoản 8 Điều 3 Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08 tháng 04 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Mua, trao đổi bản quyền chương trình truyền hình”.
- Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cần tăng cường các nhân sự chuyên trách có năng lực và kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực đấu thầu qua mạng để hỗ trợ giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu ở cả chủ đầu tư/bên mời thầu và nhà thầu.
Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu năm 2021 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, kính gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
(Đính kèm Công văn số 663/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh)
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Đơn vị: Triệu đồng
LĨNH VỰC VÀ HÌNH THỨC | Dự án quan trọng quốc gia (a) | Dự án nhóm A (b) | Dự án nhóm B (c) | Dự án nhóm C (d) | Cộng (a b c d) | |||||||||||||||||
Tổng số gói thầu | Tổng giá gói thầu | Tổng giá trúng thầu | Chênh lệch | Tổng số gói thầu | Tổng giá gói thầu | Tổng giá trúng thầu | Chênh lệch | Tổng số gói thầu | Tổng giá gói thầu | Tổng giá trúng thầu | Chênh lệch | Tổng số gói thầu | Tổng giá gói thầu | Tổng giá trúng thầu | Chênh lệch | Tổng số gói thầu | Tổng giá gói thầu | Tổng giá trúng thầu | Chênh lệch | |||
(1) | (2) | (3) | (4)=(2)-(3) | (1) | (2) | (3) | (4)=(2)-(3) | (1) | (2) | (3) | (4)=(2)-(3) | (1) | (2) | (3) | (4)=(2)-(3) | (1) | (2) | (3) | (4)=(2)-(3) | |||
I. THEO LĨNH VỰC ĐẤU THẦU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1. Phi tư vấn | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 29 | 3.708 | 3.598 | 110 | 160 | 52.255 | 49.636 | 2.619 | 189 | 55.963 | 53.234 | 2.729 | |
QM |
|
|
| 0 | 4 | 8.413 | 7.914 | 499 | 36 | 270.313 | 261.369 | 8.944 | 112 | 718.285 | 698.577 | 19.708 | 152 | 997.011 | 967.860 | 29.151 | ||
2. Tư vấn | KQM |
|
|
| 0 | 19 | 86.623 | 77.368 | 9.255 | 103 | 32.230 | 30.927 | 1.303 | 1.558 | 126.197 | 123.229 | 2.968 | 1.680 | 245.050 | 231.524 | 13.526 | |
QM | 9 | 13.956 | 12.647 | 1.309 | 10 | 23.917 | 22.577 | 1.340 | 82 | 114.802 | 109.812 | 4.990 | 112 | 109.097 | 97.010 | 12.087 | 213 | 261.772 | 242.046 | 19.726 | ||
3. Mua sắm hàng hóa | K.QM |
|
|
| 0 | 1 | 33.577 | 33.577 | 0 | 13 | 187.380 | 171.801 | 15.579 | 170 | 483.519 | 406.372 | 77.147 | 184 | 704.476 | 611.750 | 92.726 | |
QM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 68 | 530.076 | 510 990 | 19.086 | 239 | 1.149.547 | 1.043.016 | 106.531 | 307 | 1.679.623 | 1.554.006 | 125.617 | ||
4. Xây lắp | KQM |
|
|
| 0 | 2 | 1.831.718 | 1.806.507 | 25.211 | 32 | 2.468.121 | 2.449.856 | 18.265 | 199 | 758.735 | 752.202 | 6.533 | 233 | 5.058.574 | 5.008.565 | 50.009 | |
QM |
|
|
| 0 | 1 | 1.240 | 1.220 | 20 | 80 | 1.237.924 | 1.216.127 | 21.797 | 440 | 2.512.725 | 2.433.751 | 78.974 | 521 | 3.751.889 | 3.651.098 | 100.791 | ||
5. Hỗn hợp | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 8 | 832.549 | 828.880 | 3.669 |
|
|
| 0 | 8 | 832.549 | 828.880 | 3.669 | |
Tổng cộng I | TỔNG | 9 | 13.956 | 12.647 | 1.309 | 37 | 1.985.488 | 1.949.163 | 36.325 | 451 | 5.677.103 | 5.583.360 | 93.743 | 2.990 | 5.910.360 | 5.603.793 | 306.567 | 3.487 | 13.586.907 | 13.148.963 | 437.944 | |
KQM | 0 | 0 | 0 | 0 | 22 | 1.951.918 | 1.917.452 | 34.466 | 185 | 3.523.988 | 3.485.062 | 38.926 | 2.087 | 1.420.706 | 1.331.439 | 89.267 | 2.294 | 6.896.612 | 6.733.953 | 162.659 | ||
QM | 9 | 13.956 | 12.647 | 1.309 | 15 | 33.570 | 31.711 | 1.859 | 266 | 2.153.115 | 2.098.298 | 54.817 | 903 | 4.489.654 | 4.272.354 | 217.300 | 1.193 | 6.690.295 | 6.415.010 | 275.285 | ||
II. THEO HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1. Rộng rãi** | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 | 2 | 1.865.269 | 1.840.058 | 25.211 | 46 | 3.486 081 | 3.448.615 | 37.466 | 35 | 966.955 | 907.520 | 59.435 | 83 | 6.318.305 | 6.196.193 | 122.112 |
QM | 9 | 13.956 | 12.647 | 1.309 | 15 | 33.570 | 31.711 | 1.859 | 178 | 2.116.907 | 2.064.049 | 52.858 | 680 | 4.281.910 | 4.085.425 | 196.485 | 882 | 6.446.343 | 6.193.832 | 252.511 | ||
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 | 3 | 82.829 | 73.727 | 9.102 |
|
|
| 0 | 2 | 67.174 | 45.519 | 21.655 | 5 | 150.003 | 119.246 | 30.757 | |
2. Hạn chế | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
QM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3. Chỉ định thầu | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 | 17 | 3.820 | 3.667 | 153 | 137 | 36.908 | 35.495 | 1.413 | 2.006 | 349.832 | 342.521 | 7.311 | 2.160 | 390.560 | 381.683 | 8.877 |
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4. Chào hàng cạnh tranh | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 2 | 999 | 952 | 47 | 28 | 4.191 | 4.055 | 136 | 30 | 5.190 | 5.007 | 183 |
QM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 88 | 36.208 | 34.249 | 1.959 | 223 | 207.744 | 186.929 | 20.815 | 311 | 243.952 | 221.178 | 22.774 | ||
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
5. Mua sắm trực tiếp | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 3 | 28.030 | 27.300 | 730 | 3 | 28.030 | 27.300 | 730 |
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
6. Tự thực hiện | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 13 | 4.524 | 4.524 | 0 | 13 | 4.524 | 4.524 | 0 |
7. Đặc biệt | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
8. Tham gia thực hiện của cộng đồng | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng II | TỔNG | 9 | 13.956 | 12.647 | 1.309 | 37 | 1.985.488 | 1.949.163 | 36.325 | 451 | 5.677.103 | 5.583.360 | 93.743 | 2.990 | 5.910.360 | 5.603.793 | 306.567 | 3.487 | 13.586.907 | 13.148.963 | 437.944 | |
KQM | 0 | 0 | 0 | 0 | 22 | 1.951.918 | 1.917.452 | 34.466 | 185 | 3.523.988 | 3.485.062 | 38.926 | 2.087 | 1.420.706 | 1.331.439 | 89.267 | 2.294 | 6.896.612 | 6.733.953 | 162.659 | ||
QM | 9 | 13.956 | 12.647 | 1.309 | 15 | 33.570 | 31.711 | 1.859 | 266 | 2.153.115 | 2.098.298 | 54.817 | 903 | 4.489.654 | 4.272.354 | 217.300 | 1.193 | 6.690.295 | 6.415.010 | 275.285 |
Ghi chú: Số liệu tổng hợp tại Biểu này bao gồm cả các gói thầu sử dụng vốn đối ứng trong dự án ODA * Riêng đối với các gói thầu sử dụng nguồn mua sắm thường xuyên quy định tại điểm d và các điểm đ, e, g khoản 1 Điều 1 Luật Đấu thầu ** Mua sắm tập trung (dự án) được tổng hợp tại Biểu này đồng thời tổng hợp tại biểu 2.4 KQM: Lựa chọn nhà thầu thông thường (không thực hiện qua mạng) QM: Lựa chọn nhà thầu qua mạng | TPHCM, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
PHỤ LỤC 2
(Đính kèm Công văn số 663/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh)
Đơn vị: Triệu đồng
LĨNH VỰC VÀ HÌNH THỨC | Tổng số gói thầu | Tổng giá gói thầu | Tổng giá trúng thầu | Chênh lệch | ||
(1) | (2) | (3) | (4)=(2)-(3) | |||
I. THEO LĨNH VỰC ĐẤU THẦU |
|
|
| 0 | ||
1. Phi tư vấn | KQM | 1.760 | 2.661.051 | 2.572.586 | 88.465 | |
QM | 752 | 1.804.239 | 1.769.663 | 34.577 | ||
2. Tư vấn | KQM | 1.441 | 36.757 | 36.268 | 489 | |
QM | 77 | 108.060 | 96.393 | 11.667 | ||
3. Mua sắm hàng hóa | KQM | 3.424 | 7.276.157 | 6.084.395 | 1.191.762 | |
QM | 880 | 3.481.572 | 2.861.327 | 620.245 | ||
4. Xây lắp | KQM | 314 | 167.187 | 166.281 | 906 | |
QM | 374 | 1.528.766 | 1.512.703 | 16.063 | ||
Tổng cộng I | TỔNG | 9.022 | 17.063.789 | 15.099.615 | 1.964.174 | |
KQM | 6.939 | 10.141.151 | 8.859.530 | 1.281.622 | ||
QM | 2.083 | 6.922.638 | 6.240.086 | 682.552 | ||
II. THEO HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU |
|
|
|
|
| |
1. Rộng rãi | Trong nước | KQM | 167 | 5.952.274 | 4.817.259 | 1.135.015 |
QM | 647 | 3.764.965 | 3.562.193 | 202.773 | ||
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 | |
2. Hạn chế | Trong nước | KQM | 2 | 1.526 | 1.491 | 35 |
QM |
|
|
| 0 | ||
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 | |
3. Chỉ định thầu | Trong nước | KQM | 4.283 | 2.664.464 | 2.565.889 | 98.575 |
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 | |
4. Chào hàng cạnh tranh | Trong nước | KQM | 419 | 132.486 | 125.897 | 6.589 |
QM | 1.436 | 3.157.672 | 2.677.893 | 479.779 | ||
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 | |
5. Mua sắm trực tiếp | Trong nước | KQM | 423 | 679.948 | 639.285 | 40.663 |
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 | |
6. Tự thực hiện | Trong nước | KQM | 8 | 5.911 | 5.911 | 0 |
7. Đặc biệt | Trong nước | KQM | 1.637 | 704.542 | 703.797 | 745 |
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 | |
8. Tham gia thực hiện của cộng đồng | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
Tổng cộng II | TỔNG | 9.022 | 17.063.789 | 15.099.615 | 1.964.174 | |
KQM | 6.939 | 10.141.151 | 8.859.529 | 1.281.622 | ||
QM | 2.083 | 6.922.638 | 6.240.086 | 682.552 |
Ghi chú: Số liệu tổng hợp tại Biểu này bao gồm cả (1) gói thầu dùng vốn đối ứng trong dự án ODA đã được cân đối trong nguồn chi thường xuyên và (2) mua sắm tập trung được tổng hợp tại biểu 2.4 KQM: Lựa chọn nhà thầu thông thường (không thực hiện qua mạng) QM: Lựa chọn nhà thầu qua mạng | TPHCM, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
PHỤ LỤC 2
(Đính kèm Công văn số 663/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh)
Đơn vị: Triệu đồng
LĨNH VỰC VÀ HÌNH THỨC | Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội chủ trương đầu tư (a) | Dự án nhóm A (b) | Dự án nhóm B (c) | Dự án nhóm C (d) | Cộng (a b c d) | |||||||||||||||||
Tổng số gói thầu | Tổng giá gói thầu | Tổng giá trúng thầu | Chênh lệch | Tổng số gói thầu | Tổng giá gói thầu | Tổng giá trúng thầu | Chênh lệch | Tổng số gói thầu | Tổng giá gói thầu | Tổng giá trúng thầu | Chênh lệch | Tổng số gói thầu | Tổng giá gói thầu | Tổng giá trúng thầu | Chênh lệch | Tổng số gói thầu | Tổng giá gói thầu | Tổng giá trúng thầu | Chênh lệch | |||
(1) | (2) | (3) | (4)=(2)-(3) | (1) | (2) | (3) | (4)=(2)-(3) | (1) | (2) | (3) | (4)=(2)-(3) | (1) | (2) | (3) | (4)=(2)-(3) | (1) | (2) | (3) | (4)=(2)-(3) | |||
I. THEO LĨNH VỰC ĐẤU THẦU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1. Phi tư vấn | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
QM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2. Tư vấn | KQM |
|
|
| 0 | 3 | 82.829 | 73.727 | 9.102 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 3 | 82.829 | 73.727 | 9.102 | |
QM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
3. Mua sắm hàng hóa | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
QM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
4. Xây lắp | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
QM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
5. Hỗn hợp | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tổng cộng I | TỔNG | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 82.829 | 73.727 | 9.102 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 82.829 | 73.727 | 9.102 | |
KQM | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 82.829 | 73.727 | 9.102 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 82.829 | 73.727 | 9.102 | ||
QM | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
II. THEO HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1. Rộng rãi (ICS, QCBS, QBS, FBS, LCS, CQS, ICB, NCB…) | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
QM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 | 3 | 82.829 | 73.727 | 9.102 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 3 | 82.829 | 73.727 | 9.102 | |
2. Hạn chế (LIB...) | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
QM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3. Chỉ định thầu (SSS, Direct contracting…) | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4. Chào hàng cạnh tranh (shopping) | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
QM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
5. Mua sắm trực tiếp (repeat order) | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quốc tế | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
6. Tự thực hiện (force account) | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
7. Tham gia thực hiện của cộng đồng | Trong nước | KQM |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng II | TỔNG | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 82.829 | 73.727 | 9.102 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 82.829 | 73.727 | 9.102 | |
KQM | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 82.829 | 73.727 | 9.102 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 82.829 | 73.727 | 9 102 | ||
QM | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| 0 | 0 |
Ghi chú: Phần vốn đối ứng ngân sách nhà nước của các dự án này, đề nghị tổng hợp số liệu vào Biểu 2.1 Nguồn vốn ODA và vay ưu đãi đã được cân đối trong chi thường xuyên, đề nghị tổng hợp số liệu vào Biểu 2.2 KQM: Lựa chọn nhà thầu thông thường (không thực hiện qua mạng) QM: Lựa chọn nhà thầu qua mạng | TPHCM, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
PHỤ LỤC 2
(Đính kém Công văn số 663/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh)
Thông tin, số liệu cụ thể về công tác lựa chọn nhà thầu theo phương thức mua sắm tập trung năm 2021
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung | Giá gói thầu | Mặt hàng mua sắm | Số lượng mua sắm | Cách thức lựa chọn nhà thầu (Qua mạng/không qua mạng) | Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu | Số lượng nhà thầu mua/nhận HSMT, HSYC | Số lượng nhà thầu nộp HSDT/ HSĐX | Số lượng nhà thầu vào bước đánh giá tài chính | Nhà thầu trúng thầu | Giá trúng thầu | Giá ký hợp đồng | Loại Hợp đồng | Cách thức ký hợp đồng (Hợp đồng khung/hợp đồng trực tiếp) |
I. Tên đơn vị mua sắm | |||||||||||||
1. Dự toán mua sắm 1 | |||||||||||||
1.1. Tên gói thầu 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Tên gói thầu 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Tên đơn vị mua sắm | |||||||||||||
1. Dự toán mua sắm 1 | |||||||||||||
1.1. Tên gói thầu 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Tên gói thầu 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng II |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Tổng cộng (I II ...) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mua sắm tập trung tổng hợp tại biểu này đồng thời tổng hợp tại Biểu 2.1 và 2.2
| TPHCM, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
PHỤ LỤC 2
(Đính kèm Công văn số 663/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh)
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung | Thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định (CPTPP, EVFTA, UKVFTA) | Giá gói thầu | Giá trị của tùy chọn mua thêm | Lĩnh vực lựa chọn nhà thầu (Tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, dịch vụ xây dựng) | Hình thức lụa chọn nhà thầu (đấu thầu rộng rãi nội khối/quốc tế, chỉ định thầu nội khối/quốc tế) | Số Iượsng nhà thầu nộp HSDT/HSĐX | Số lượng nhà thầu vào bước đánh giá tài chính | Nhà thầu trúng thầu | Giá trúng thầu | Giá hợp đồng | Loại hợp đồng |
I. Tên cơ quan mua sắm 1 | |||||||||||
1. Dự án, dự toán mua sắm 1 | |||||||||||
1.1. Tên gói thầu 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Tên gói thầu 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Dự án, dự toán mua sắm 2 | |||||||||||
1.1. Tên gói thầu 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng I |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Tên cơ quan mua sắm 2 | |||||||||||
1. Dự án, dự toán mua sắm 1 | |||||||||||
1.1. Tên gói thầu 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Dự án, dự toán mua sắm 2 | |||||||||||
1.1. Tên gói thầu 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng II |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Tổng cộng (I II ...) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Các cơ quan mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA phải báo cáo nội dung tại Biểu này.
| TPHCM, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
PHỤ LỤC 2
(Đính kèm Công văn số 663/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hồ Chí Minh)
Đơn vị: Triệu đồng
PHÂN LOẠI HÌNH THỨC ĐẤU THẦU | Tổng số dự án | Tổng đề xuất nộp ngân nhà nước yêu cầu trong HSMT, HSYC | Tổng đề xuất nộp ngân sách nhà nước được đề nghị trúng thầu | Chênh lệch | Dự kiến tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp trong HSMT/HSYC | Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp sau khi được giao đất, cho thuê đất | |
1. Rộng rãi | Trong nước |
|
|
|
|
|
|
Quốc tế |
|
|
|
|
|
| |
2. Chỉ định thầu | Trong nước |
|
|
|
|
|
|
Quốc tế |
|
|
|
|
|
| |
3. Đặc biệt | Trong nước |
|
|
|
|
|
|
Quốc tế |
|
|
|
|
|
| |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
| TPHCM, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
PHỤ LỤC 2
(Đính kèm Công văn số 663/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hồ Chí Minh)
Tên dự án | Thông tin dự án(1) | Trạng thái dự án(2) | Loại dự án(3) | Công bố danh mục dự án(4) | Số lượng nhà đầu tư nộp HSĐK thực hiện dự án | Số lượng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm | Quyết định chấp thuận NĐT(5) | Hình thức lựa chọn nhà đầu tư(6) | Số lượng nhà đầu tư mua/nhận HSMT/ HSYC | Số lượng nhà đầu tư nộp HSDT/ HSĐX | Kết quả lựa chọn nhà đầu tư(7) | Thời gian lựa chọn nhà đầu tư(8) | Thời điểm ký kết hợp đồng dự án |
1. Dự án do Nhà nước có thẩm quyền lập | |||||||||||||
Dự án Trung tâm Thương mại dịch vụ và Hỗ trợ kỹ thuật T4 | Mục tiêu dự án: - Tòa nhà thông minh (Smart building): tiết kiệm năng lượng; - Thương mại dịch vụ; - Hội nghị, hội thảo triển lãm công nghệ; - Trung tâm nghệ thuật, bảo tàng công nghệ; - Các hoạt động dịch vụ khác đem đến giá trị gia tăng cho dự án, tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố; - Dự án phù hợp với vị trí Khu Công nghệ cao, nằm trong đô thị Khoa học công nghệ của Thành phố; - Các hoạt động khác theo đề xuất của nhà đầu tư được Ban Quản lý Khu Công nghệ cao TP.HCM xem xét. - Diện tích đất dự kiến: 3ha - Tổng vốn đầu tư dự kiến: Chưa xác định. | Công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất trên trang thông tin điện tử Ban Quản lý Khu Công nghệ cao TPHCM | Công trình đa năng; Tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh | Công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất trên trang thông tin điện tử Ban Quản lý Khu Công nghệ cao TPHCM | Chưa có | Chưa có | Chưa có | Chưa có | Chưa có | Chưa có | Chưa có | Chưa có | Chưa có |
Dự án Cảng thủy nội địa Khu Công nghệ cao | Mục tiêu dự án: Cảng thủy nội địa gồm các hạng mục: • Khu kho, bãi container. • Khu bến sà lan. • Khu văn phòng điều hành. • Giao thông hạ tầng. • Khu cây xanh. • Khu mặt nước trước bến. Chiều dài bến khoảng 250m (Dự kiến bố trí 05 bến). Luồng (Rạch Trau Trảu, Ông Nhiêu) nâng từ cấp VI lên cấp IV (Bề rộng luồng khoảng 36m), tĩnh không các cầu dự kiến nâng lên tối thiểu 6m. Quy mô cảng: Cảng thủy nội địa loại II (Theo Thông tư số 61/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải về quy định tiêu chí phân loại cảng thủy nội địa và công bố danh mục cảng thủy nội địa). Công suất dự kiến đạt tối đa 800 container/ngày đêm (Chủ yếu phục vụ cho các nhà đầu tư trong ranh KCNC). - Diện tích đất dự kiến: 6 ha - Tổng vốn đầu tư dự kiến: Chưa xác định. | Công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất trên trang thông tin điện tử Ban Quản lý Khu Công nghệ cao TPHCM | Công trình xây dựng Cảng thủy nội địa | Công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất trên trang thông tin điện tử Ban Quản lý Khu Công nghệ cao TPHCM | Chưa có | Chưa có | Chưa có | Chưa có | Chưa có | Chưa có | Chưa có | Chưa có | Chưa có |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất | |||||||||||||
| Không có |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1): Ghi các thông tin sau của dự án theo Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Danh mục dự án được phê duyệt (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của): tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất), diện tích đất để thực hiện dự án;
(2): Ghi trạng thái của dự án: Đã công bố danh mục dự án, đã có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, đã/đang thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, đã lựa chọn được nhà đầu tư, đã ký kết hợp đồng;
(3): Ghi loại công trình dự án theo tiêu chí phân loại sau: khu đô thị; công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ;
(4): Ghi công bố danh mục dự án theo quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc danh mục dự án được phê duyệt (Đã công bố DMDA/Chưa công bố DMDA);
(5): Ghi tên nhà đầu tư được lựa chọn theo Quyết định chấp thuận nhà đầu tư;
(6): Ghi hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
(7): Ghi tên nhà đầu tư được lựa chọn;
(8): Ghi thời gian lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời sơ tuyển hoặc HSMT (nếu không áp dụng sơ tuyển) đến khi có Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
| TPHCM, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
PHỤ LỤC 2
(Đính kèm Công văn số 663/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hồ Chí Minh)
Tên dự án | Thông tin dự án(1) | Trạng thái dự án(2) | Loại dự án(3) | Công bố danh mục dự án(4) | Số lượng NĐT đáp ứng HSMT(5) | Hình thức lựa chọn nhà đầu tư(6) | Số lượng nhà đầu tư mua/nhận HSMT/ HSYC | Số lượng nhà đầu tư nộp HSDT/ HSĐX | Kết quả lựa chọn nhà đầu tư(7) | Thời gian lựa chọn nhà đầu tư(8) | Thời điểm ký kết hợp đồng dự án |
1. Dự án do Nhà nước có thẩm quyền lập | |||||||||||
Dự án 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất | |||||||||||
Dự án 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Các dự án chuyển tiếp
(1): Ghi các thông tin sau của dự án theo Danh mục dự án được phê duyệt; tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất), diện tích đất để thực hiện dự án;
(2): Ghi trạng thái của dự án: Đã phát hành HSMST, đã/đang phát hành HSMT/HSYC; đã/đang thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, đã lựa chọn được nhà đầu tư, đã ký kết hợp đồng;
(3): Ghi loại công trình dự án theo tiêu chí phân loại sau: khu đô thị; nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ;
(4): Ghi công bố danh mục dự án theo danh mục dự án được phê duyệt (Đã công bố DMDA/Chưa công bố DMDA);
(5): Ghi số lượng NĐT đáp ứng yêu cầu HSMST
(6): Ghi hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
(7): Ghi tên nhà đầu tư được lựa chọn;
(8): Ghi thời gian lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời sơ tuyển hoặc HSMT (nếu không áp dụng sơ tuyển) đến khi có Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
| TPHCM, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
PHỤ LỤC 2
(Đính kèm Công văn số 663/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hồ Chí Minh)
Tên dự án | Thông tin dự án(1) | Lĩnh vực(2) | Công bố danh mục dự án(3) | Số lượng nhà đầu tư quan tâm | Trạng thái dự án(4) |
1. Dự án do Nhà nước có thẩm quyền lập | |||||
Dự án Công viên chuyên đề Văn hóa | Khu Công viên cây xanh cảnh quan phục vụ mục đích công cộng, do Chủ đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, gồm các mảng: Cây xanh tạo cảnh quan, vườn ươm, giao thông, đường dạo, quảng trường, bãi đậu xe, các điểm nhấn cảnh quan,...Khu cắm trại, dã ngoại ngoài trời, khu hướng đạo cho thanh thiếu niên và nhi đồng nhằm gắn kết trong học tập nhà trường và thiên nhiên... Khu Dịch vụ là khu vực được xây dựng các công trình gắn kết với các chức năng về văn hóa, lịch sử và dịch vụ đi kèm do Chủ đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác với thời hạn nhất định, gồm các công trình như: Nhà bảo tàng lịch sử, câu lạc bộ văn hóa, sinh hoạt thanh - thiếu niên,... và một số các công trình dịch vụ thiết yếu phục vụ công cộng như: Cửa hàng giải khát, cửa hàng thức ăn nhanh, thư viện,... Khuyến khích nghiên cứu, đầu tư các mô hình vườn ươm, trồng các loại cây xanh phù hợp điều kiện thổ nhưỡng, sinh thái khu vực, đặc trưng vùng Đông Nam bộ, cây xanh có sinh khối cao, các loại cây quý để có thể lấy thu bù chi trong việc chăm sóc, bảo dưỡng cây xanh. Công trình phục vụ, dịch vụ ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng và đồ dùng từ nguồn gốc thực vật, hạn chế bê tông cốt thép và các cấu kiện xây sẵn, phát huy thế mạnh của những vật liệu thân thiện môi trường. Không cho phép đầu tư các loại hình thương mại chuyên biệt như: Nhà nghỉ dưỡng, nhà hàng tiệc cưới, các loại hình nhạy cảm, các khu dịch vụ ồn ào,... | Cây xanh - Mặt nước | Đã công bố Danh mục dự án tại Cổng thông tin quốc gia về đấu thầu | Chưa có | Đã công bố Danh mục dự án tại Cổng thông tin quốc gia về đấu thầu |
Dự án Công viên chuyên đề Vui chơi, giải trí ven sông | Khu Công viên cây xanh cảnh quan phục vụ mục đích công cộng, do Chủ đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, gồm các mảng Cây xanh, vườn ươm, giao thông, đường dạo, quảng trường, bãi đậu xe, các điểm nhấn cảnh quan,...khu vui chơi vận động khai thác mặt nước, sân tập golf và vận động thể thao cho các doanh nhân,... Khu Dịch vụ là khu vực được xây dựng các công trình gắn kết với các chức năng về giải trí, phục vụ công tác khoa học, nghiên cứu đi kèm các dịch vụ thiết yếu cho Chủ đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác với thời hạn nhất định, gồm các công trình như: Nhà triển lãm, câu lạc bộ khoa học, vườn ươm cây trong nhà, bến du thuyền... và một số các công trình dịch vụ thiết yếu phục vụ công cộng như cửa hàng giải khát, cửa hàng thức ăn nhanh, thư viện,... Khuyến khích nghiên cứu, đầu tư các mô hình vườn ươm, trồng các loại cây xanh phù hợp điều kiện thổ nhưỡng, sinh thái khu vực, đặc trưng vùng Đông Nam bộ, cây xanh có sinh khối cao, các loại cây quý để có thể lấy thu bù chi trong việc chăm sóc, bảo dưỡng cây xanh. Công trình phục vụ, dịch vụ ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng và đồ dùng từ nguồn gốc thực vật, hạn chế bê tông cốt thép và các cấu kiện xây sẵn, phát huy thế mạnh của những vật liệu thân thiện môi trường. Không cho phép đầu tư các loại hình thương mại chuyên biệt như: Nhà nghỉ dưỡng, nhà hàng tiệc cưới, các loại hình nhạy cảm, các khu dịch vụ ồn ào,... | Cây xanh - Mặt nước | Đã công bố Danh mục dự án tại Cổng thông tin quốc gia về đấu thầu | Chưa có | Đã công bố Danh mục dự án tại Cổng thông tin quốc gia về đấu thầu |
Dự án Công viên chuyên đề Cảnh quan | Khu Công viên cây xanh cảnh quan phục vụ mục đích công cộng cho người lao động, do Chủ đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, gồm các mảng: Cây xanh, vườn ươm, giao thông, đường dạo, bãi đậu xe, các điểm nhấn cảnh quan,...sân tập thể thao nhỏ, hồ nước, đài phun nước,... Khu Dịch vụ là khu vực được xây dựng các công trình gắn kết với các chức năng về văn hóa, lịch sử và dịch vụ đi kèm do Chủ đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác với thời hạn nhất định, gồm các công trình như: Trung tâm triển lãm, hội nghị,... và một số các công trình dịch vụ thiết yếu phục vụ công cộng như: Cửa hàng giải khát, cửa hàng thức ăn nhanh, thư viện,... Khuyến khích nghiên cứu, đầu tư các mô hình vườn ươm, trồng các loại cây xanh phù hợp điều kiện thổ nhưỡng, sinh thái khu vực, đặc trưng vùng Đông Nam bộ, cây xanh có sinh khối cao, các loại cây quý để có thể lấy thu bù chi trong việc chăm sóc, bảo dưỡng cây xanh. Trong cụm này sẽ bố trí khoảng 1.000 m2 (Khu vực phía sau công trình Nhà Văn hóa Lao động) cho công tác phong trào “trồng cây”, “sáng tác” trong các dịp lễ, vừa tạo môi trường sinh hoạt cho các nhà khoa học, nghệ nhân, các doanh nghiệp trong Khu Công nghệ cao, nhân dân,... vừa tạo nguồn cây giống (Vườn ươm), các tác phẩm trang trí cảnh quan. Công trình phục vụ, dịch vụ ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng và đồ dùng từ nguồn gốc thực vật, hạn chế bê tông cốt thép và các cấu kiện xây sẵn, phát huy thế mạnh của những vật liệu thân thiện môi trường. Không cho phép đầu tư các loại hình thương mại chuyên biệt như: Nhà nghỉ dưỡng, nhà hàng tiệc cưới, các loại hình nhạy cảm, các khu dịch vụ ồn ào.... | Cây xanh - Mặt nước | Đã công bố Danh mục dự án tại Cổng thông tin quốc gia về đấu thầu | Chưa có | Đã công bố Danh mục dự án tại Cổng thông tin quốc gia về đấu thầu |
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất | |||||
| Không có |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1): Ghi các thông tin của dự án;
(2): Ghi lĩnh vực: Y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường...
(3): Ghi công bố danh mục dự án theo quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc danh mục dự án được phê duyệt (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư): (Đã công bố DMDA/Chưa công bố DMDA);
(4): Ghi trạng thái của dự án: Đã công bố danh mục dự án, đang đấu thầu, đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đã ký hợp đồng, đã có quyết định chủ trương đầu tư.
| TPHCM, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU NĂM 2021
(Đính kèm văn bản số 663/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 28/01/2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư)
STT | TÊN CƠ QUAN/TỔ CHỨC | KHÔNG BÁO CÁO | BÁO CÁO ĐẢM BẢO THỜI HẠN VÀ NỘI DUNG YÊU CẦU | |
VỀ THỜI HẠN | VỀ NỘI DUNG | |||
1 | Sở Thông tin và Truyền thông | X |
|
|
2 | Sở Công Thương | X |
|
|
3 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
| X |
4 | Sở Giao thông vận tải |
|
| X |
5 | Sở Khoa học và Công nghệ |
| X | X |
6 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
| X | X |
7 | Sở Nội vụ |
| X | X |
8 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
| X | X |
9 | Sở Quy hoạch và Kiến trúc |
| X | X |
10 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| X | X |
11 | Sở Tư pháp | X |
|
|
12 | Sở Văn hóa và Thể thao |
| X | X |
13 | Sở Du lịch | X |
|
|
14 | Sở Xây dựng |
|
| X |
15 | Sở Y tế | X |
|
|
16 | Sở Tài chính | X |
|
|
17 | Sở Giao dịch chứng khoán | X |
|
|
18 | Sở Ngoại vụ | X |
|
|
19 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| X | X |
20 | Văn phòng Thành ủy |
| X | X |
21 | Bảo hiểm xã hội TPHCM |
| X | X |
22 | Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố | X |
|
|
23 | Bộ Tư lệnh Thành phố |
| X | X |
24 | Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố |
| X | X |
25 | Công an Thành phố |
| X | X |
26 | Hội liên hiệp phụ nữ Thành phố | X |
|
|
27 | Lực lượng thanh niên xung phong |
| X | X |
28 | Thành đoàn Thành phố |
| X | X |
29 | Thanh tra Thành phố | X |
|
|
30 | Viện nghiên cứu phát triển |
| X | X |
31 | Đài Truyền hình thành phố |
| X | X |
32 | Đài Tiếng nói nhân dân thành phố |
| X | X |
33 | Liên minh hợp tác xã Thành phố | X |
|
|
34 | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (ITPC) |
| X | X |
35 | Quỹ phát triển nhà ở |
| X | X |
36 | Ngân hàng nhà nước | X |
|
|
37 | Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật | X |
|
|
38 | Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật |
| X | X |
39 | UBND thành phố Thủ Đức |
| X | X |
40 | UBND Quận 1 |
| X | X |
41 | UBND Quận 3 |
| X | X |
42 | UBND Quận 4 |
| X | X |
43 | UBND Quận 5 |
| X | X |
44 | UBND Quận 6 |
| X | X |
45 | UBND Quận 7 |
| X | X |
46 | UBND Quận 8 |
| X | X |
47 | UBND Quận 10 |
| X | X |
48 | UBND Quận 11 |
| X | X |
49 | UBND Quận 12 |
| X | X |
50 | UBND quận Bình Tân |
| X | X |
51 | UBND quận Bình Thạnh |
| X | X |
52 | UBND quận Gò Vấp |
| X | X |
53 | UBND quận Phú Nhuận |
| X | X |
54 | UBND quận Tân Bình |
| X | X |
55 | UBND quận Tân Phú |
| X | X |
56 | UBND huyện Bình Chánh |
| X | X |
57 | UBND huyện Cần Giờ |
| X | X |
58 | UBND huyện Củ Chi |
| X | X |
59 | UBND huyện Hóc Môn |
| X | X |
60 | UBND huyện Nhà Bè |
| X | X |
61 | Học viện cán bộ Thành phố |
| X | X |
62 | Trường Đại học Sài Gòn | X |
|
|
63 | Tổng Công ty Bến Thành TNHH MTV | X |
|
|
64 | Tổng Công ty Công Nghiệp - In - Bao Bì Liksin - TNHH MTV |
|
| X |
65 | Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH MTV | X |
|
|
66 | Tổng Công ty Cơ khí Giao thông Vận tải Sài Gòn - TNHH MTV (Samco) |
| X | X |
67 | Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn - TNHH MTV |
| X | X |
68 | Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn - TNHH MTV |
| X | X |
69 | Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn - TNHH MTV |
| X | X |
70 | Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn - TNHH MTV |
| X | X |
71 | Tổng Công ty Xây Dựng Sài Gòn - TNHH MTV |
| X | X |
72 | Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn - TNHH MTV |
| X | X |
73 | Tổng Công ty Văn hóa Sài Gòn - Công ty TNHH MTV | X |
|
|
74 | Công ty TNHH MTV Phát triển Công nghiệp Tân Thuận |
| X | X |
75 | Công ty TNHH MTV Thảo Cầm Viên Sài Gòn | X |
|
|
76 | Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Thành phố |
| X | X |
77 | Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn | X |
|
|
78 | Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC | X |
|
|
79 | Công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn |
| X | X |
80 | Công ty TNHH MTV Dịch vụ cơ quan nước ngoài (FOSCO) |
| X | X |
81 | Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước TP.HCM |
| X | X |
82 | Công ty TNHH MTV Công viên Cây xanh |
| X | X |
83 | Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị | X |
|
|
84 | Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong |
| X | X |
85 | Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi | X |
|
|
86 | Công ty CP Đầu tư Kinh doanh Điện lực TPHCM | X |
|
|
87 | Công ty CP Xe khách Sài Gòn (SaiGonBus) | X |
|
|
88 | Công ty TNHH MTV Đường sắt đô thị số 1 | X |
|
|
89 | Công ty CP Dệt May Gia Định | X |
|
|
90 | BQL dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp |
| X | X |
91 | BQL dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông |
| X | X |
92 | BQL dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị |
| X | X |
93 | BQL Khu công viên lịch sử - văn hóa dân tộc | X |
|
|
94 | BQL Khu Công nghệ cao |
| X | X |
95 | BQL Khu Nông nghiệp công nghệ cao | X |
|
|
96 | BQL Đường sắt đô thị Thành phố |
| X | X |
97 | BQL các Khu chế xuất và Công nghiệp Thành phố |
| X | X |
98 | BQL Dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn |
| X | X |
99 | BQL An toàn thực phẩm |
| X | X |
100 | Ban Dân tộc thành phố | X |
|
|
101 | BQL khu Nam Thành phố |
| X | X |
102 | BQL đầu tư - xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm |
| X | X |
103 | BQL đầu tư - xây dựng khu đô thị Tây Bắc TP |
| X | X |
DANH SÁCH CÁC CHỦ ĐẦU TƯ/BÊN MỜI THẦU THUỘC CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CÓ TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG
(Đính kèm Công văn số 663/SKHĐT-ĐTTĐGS ngày 28/01/2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư)
STT | TÊN CƠ QUAN/TỔ CHỨC |
1 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| Trung học phổ thông Trường Chinh |
| Trung học phổ thông Tạ Quang Bửu |
| Trung học phổ thông Nguyễn Chí Thanh |
| Trung học phổ thông Trần Khai Nguyên |
| Trung học phổ thông Trần Hưng Đạo |
| Trung học phổ thông Võ Trường Toản |
| THCD-THPT Diên Hồng |
| Trung học phổ thông Thủ Thiêm |
| Trung học phổ thông Phạm Phú Thứ |
| Trung học phổ thông Bình Tân |
| Trung học phổ thông Tam Phú |
| Trung học phổ thông Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định |
| Trung học phổ thông Bà Điểm |
| Trung học phổ thông Thạnh Lộc |
| Trung học phổ thông Trung Lập |
| Trung học phổ thông Quang Trung |
| Trung học phổ thông Đa Phước |
| Trung học phổ thông Nguyễn Văn Linh |
| Trung học phổ thông Nguyễn Văn Cừ |
| Trung học phổ thông Tân Bình |
| Trung học phổ thông Lý Thường Kiệt |
| Trung học phổ thông An Lạc |
| Trung học phổ thông Nam Sài Gòn |
| Trung học phổ thông Tây Thạnh |
| Trung học phổ thông Trần Văn Giàu |
| Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Tiến |
| Trung học phổ thông Nguyễn Công Trứ |
| Trung học phổ thông Ten Lơ Man |
| Trung học phổ thông Gia Định |
| Trung học phổ thông Gò Vấp |
| Trung học phổ thông Trần Đại Nghĩa |
| Trung học phổ thông Marie Curie |
| Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Huân |
| Trung học phổ thông Nguyễn Thái Bình |
| Trung học phổ thông Hàn Thuyên |
| Trung học phổ thông Phan Đăng Lưu |
| Trung học phổ thông Phạm Văn Sáng |
| Trung học phổ thông Hiệp Bình |
| Trung học phổ thông Hồ Thị Bi |
| Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Cảnh |
| Trung học phổ thông Long Trường |
| Trung học phổ thông Tân Phong |
| Trung học phổ thông Bình Hưng Hòa |
| Trung học phổ thông Lê Minh Xuân |
| Trung học phổ thông Vĩnh Lộc B |
| Trung học phổ thông Nguyễn Trãi |
| Trung học phổ thông Hùng Vương |
| Trung học phổ thông Thủ Đức |
| Trung học phổ thông Đào Sơn Tây |
| Trung học phổ thông Nguyễn Văn Tăng |
| Trung học phổ thông Nguyễn Huệ |
| Trung học phổ thông Vĩnh Lộc |
| Trung học phổ thông Giồng Ông Tố |
| Trung học phổ thông Phú Nhuận |
| Trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai |
| Trung học phổ thông Ngô Gia Tự |
| Trung học phổ thông Năng khiếu TDTD Bình Chánh |
| Trung học phổ thông Bình Chánh |
| Trung học phổ thông Tân Túc |
| Trung học phổ thông Dương Văn Thì |
| Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Cầu |
| Trung học phổ thông Hoàng Hoa Thám |
| Trung học phổ thông Trần Quang Khải |
| Trung học phổ thông Nguyễn Trung Trực |
| Trung học phổ thông Trưng Vương |
| Trung học phổ thông Nguyễn Du |
| Trung học phổ thông Ngô Quyền |
| Mầm non 19/5 Thành phố |
| Mầm non Thành phố |
| Trung tâm Giáo dục Hòa nhập khuyết tật Tân Bình |
| Trung tâm KTTHHN Lê Thị Hồng Gấm |
| Trung tâm Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh |
| Trung tâm Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12 |
| Trung cấp Bách Nghệ |
| Cao đẳng Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh |
| Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức |
| Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tp.HCM |
| Cao đẳng Lý Tự Trọng Tp.HCM |
| Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn |
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
2 | Sở Giao thông vận tải |
| Trung tâm Quản lý đường thủy |
| Trung tâm Quản lý điều hành giao thông đô thị Thành phố |
3 | Sở Khoa học và Công nghệ |
| Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng |
| Trung tâm Dịch vụ phân tích thí nghiệm |
| Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ |
| Trung tâm Thông tin và thống kê khoa học và công nghệ |
| Trung tâm Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý |
| Quỹ phát triển khoa học và công nghệ |
| Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng |
4 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
| Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
| Cơ sở Thanh thiếu niên 2 |
| Cơ sở cai nghiện ma túy Đức Hạnh |
| Cơ sở cai nghiện ma túy Phước Bình |
| Cơ sở cai nghiện ma túy Phú Nghĩa |
| Cơ sở cai nghiện ma túy Bố Lá |
| Cơ sở cai nghiện ma túy Phú Đức |
| Cơ sở cai nghiện ma túy - Bảo trợ xã hội Phú Văn |
| Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội |
| Cơ sở Tư vấn và Cai nghiện ma túy Bình Triệu |
| Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ trẻ em Gò Vấp |
| Trung tâm Bảo trợ trẻ tàn tật mồ côi Thị Nghè |
| Trung tâm Giáo dục dạy nghề thiếu niên thành phố |
| Làng Thiếu niên Thủ Đức |
| Trung tâm Bảo trợ người già tàn tật Thạnh Lộc |
| Trung tâm Bảo trợ xã hội Chánh Phú Hòa |
| Trung tâm điều dưỡng người bệnh tâm thần |
| Trung tâm Bảo trợ dạy nghề và tạo việc làm thành phố |
| Ban Quản trang thành phố |
| Trung tâm Giáo dục thường xuyên Gia Định |
| Trường Cao Đẳng nghề TP |
5 | Sở Nội vụ |
| Chi cục Văn Thư - Lưu trữ |
6 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
| Chi cục Kiểm lâm |
| Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
| Chi cục Thủy sản |
| Chi cục Thủy lợi |
| Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật |
| Chi cục Phát triển nông thôn |
| Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới |
| Ban Quản lý rừng phòng hộ Bình Chánh - Củ Chi |
| Trung tâm Công nghệ sinh học |
| Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản |
| Trung tâm Tư vấn và hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp |
| Trung tâm Khuyến nông |
| Ban Quản lý Trung tâm Thủy sản |
7 | Sở Quy hoạch và Kiến trúc |
8 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
9 | Sở Tư pháp |
| Trung tâm Thông tin và tư vấn công chứng |
10 | Sở Văn hóa và Thể thao |
| Văn phòng Sở VHTT |
| Phòng tổ chức Lễ và sự kiện |
| Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Thành phố |
| CLB Bơi lặn Phú Thọ |
| Trung tâm dịch vụ Thể dục thể thao |
| Trung tâm Bảo tồn di tích |
| Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố |
| Nhà hát kịch Thành phố |
| Nhà hát Cải lương Trần Hữu Trang |
| Nhà hát Ca múa nhạc dân tộc Bông Sen |
| CLB TDTT Thanh Đa |
| Nhà tập luyện Thể thao Phú Thọ |
| Nhà thi đấu TDTT Phú Thọ |
| Trung tâm TDTT Phan Đình Phùng |
| Bảo tàng Lịch sử |
| Bảo tàng Mỹ thuật |
| Bảo tàng Phụ nữ Nam bộ |
| Bảo tàng Hồ Chí Minh - CN Thành phố Hồ Chí Minh |
| Trung tâm TDTT Thống Nhất |
| Trung tâm TDTT Hoa Lư |
| Bảo tàng Thành phố |
| Nhà hát Nghệ thuật Phương Nam |
| Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật |
| Trung tâm Thể thao dưới nước Yết Kiêu; |
| Trung tâm Văn hóa Thành phố |
| Nhà hát Giao hưởng - Nhạc và Vũ kịch; |
11 | Sở Xây dựng |
| Trung tâm Quản lý Hạ tầng kỹ thuật |
| Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng |
| Văn phòng cơ quan Sở Xây dựng |
| Trường Trung cấp xây dựng |
12 | Sở Y tế |
| Bệnh viện Trưng Vương |
| Bệnh viện Nhân dân Gia Định |
| Bệnh viện Nhân dân 115 |
| Bệnh viện Nguyễn Tri Phương |
| Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn |
| Bệnh viện Bệnh viện nhiệt đới |
| Bệnh viện Bình Dân |
| Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình |
| Bệnh viện Da liễu |
| Bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp |
| Bệnh viện Hùng Vương |
| Bệnh viện Nhi đồng 1 |
| Bệnh viện Nhi đồng 2 |
| Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch |
| Bệnh viện Tâm Thần |
| Bệnh viện Truyền máu huyết học |
| Bệnh viện Từ Dũ |
| Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi |
| Bệnh viện Ung Bướu |
| Bệnh viện Y học cổ truyền |
| Viện Tim |
| Bệnh viện Nhân Ái |
| Bệnh viện Đa khoa Thủ Đức |
| Bệnh viện Đa khoa Khu vực Hóc Môn |
13 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
14 | Sở Du lịch |
15 | Văn phòng Thành ủy |
16 | Bảo hiểm xã hội |
17 | Bộ Tư lệnh Thành phố |
18 | Công an Thành phố |
19 | Hội liên hiệp phụ nữ Thành phố |
| Nhà văn hóa phụ nữ Thành phố |
20 | Lực lượng thanh niên xung phong |
| Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 |
| Cơ sở cai nghiện ma túy số 2 |
| Cơ sở cai nghiện ma túy số 3 |
| Cơ sở cai nghiện ma túy số 4 |
| Cơ sở xã hội Nhị Xuân |
| Trung tâm Giáo dục thường xuyên TNXP |
21 | Thành đoàn Thành phố |
22 | Thanh tra Thành phố |
23 | Đài Truyền hình thành phố |
24 | Đài Tiếng nói nhân dân thành phố |
25 | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (ITPC) |
26 | Quỹ phát triển đất Thành phố |
27 | Quỹ phát triển nhà ở |
28 | Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thành phố Thủ Đức |
29 | Ủy ban nhân dân Quận 1 |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Quận 1 |
30 | Ủy ban nhân dân Quận 3 |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Quận 3 |
| Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 3 |
31 | Ủy ban nhân dân Quận 4 |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Quận 4 |
| Phòng Kinh tế Quận 4 |
| Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Quận 4 |
32 | Ủy ban nhân dân Quận 5 |
| Văn phòng HĐND và UBND Quận 5 |
| Phòng Quản lý đô thị |
| Phòng Lao động - TBXH |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Quận 5 |
| Ban Quản lý TT.TM-DV An Đông |
| Ban Quản lý Chợ Bàu Sen |
| Trường Mầm non 2B |
| Trường Mầm non Vàng Anh |
| Trường Mầm non Bàu Sen |
| Trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân |
| Trường THCS Lý Phong |
| Trường THCS Kim Đồng |
| Trường THCS Trần Bội Cơ |
| Trường Tương Lai |
| Trường TCN KTCN Hùng Vương |
| Trung tâm Thể dục thể thao |
33 | Ủy ban nhân dân Quận 6 |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Quận 6 |
34 | Ủy ban nhân dân Quận 7 |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Quận 7 |
35 | Ủy ban nhân dân Quận 8 |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Quận 8 |
| Trường mầm non 19/5 |
| Trường mầm non Vườn Hồng |
| Trường mầm non Nắng Mai |
| Trường mầm non Kim Đồng |
| Trường mầm non Hoa Phượng |
| Trường THCS Dương Bá Trạc |
| Trường THCS Khánh Bình |
| Trường THCS Chánh Hưng |
| Trường THCS Lý Thánh Tông |
| Trường THCS Tùng Thiện Vương |
| Trường TH Âu Dương Lân |
| Trường TH Bông Sao |
| Trường TH Phan Đăng Lưu |
| Trường TH Nguyễn Công Trứ |
| Trường TH Bùi Minh Trực |
| Trường TH Hoàng Minh Đạo |
| Trường TH Vàm Cỏ Đông |
| Văn phòng HĐND&UBND Q8 |
| Phòng Quản lý Đô thị Quận 8 |
| Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 8 |
| Phòng Nội vụ Quận 8 |
| Trung tâm Văn hóa Thể thao Quận 8 |
| Ủy ban nhân dân Phường 1 |
| Ủy ban nhân dân Phường 2 |
| Ủy ban nhân dân Phường 4 |
| Ủy ban nhân dân Phường 5 |
| Ủy ban nhân dân Phường 8 |
| Ủy ban nhân dân Phường 9 |
| Ủy ban nhân dân Phường 11 |
| Ủy ban nhân dân Phường 12 |
| Ủy ban nhân dân Phường 14 |
| Ủy ban nhân dân Phường 16 |
| Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Quận 8 |
| Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 8 |
36 | Ủy ban nhân dân Quận 10 |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Quận 10 |
| Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận 10 |
37 | Ủy ban nhân dân Quận 11 |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Quận 11 |
| Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận 11 |
| Phòng Tài chính - Kế hoạch |
38 | Ủy ban nhân dân Quận 12 |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Quận 12 |
39 | Ủy ban nhân dân quận Bình Tân |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Bình Tân |
40 | Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Bình Thạnh |
| Phòng Nội vụ |
| Trường Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu |
| Trung tâm Văn hóa quận Bình Thạnh |
| Công an quận Bình Thạnh |
41 | Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Gò Vấp |
| UBND Phường 1 |
| UBND Phường 3 |
| UBND Phường 4 |
| UBND Phường 6 |
| UBND Phường 8 |
| UBND Phường 10 |
| UBND Phường 11 |
| UBND Phường 12 |
| UBND Phường 15 |
| UBND Phường 16 |
| Công an quận Gò Vấp |
| Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận Gò Vấp |
| Nhà thiếu nhi |
42 | Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Phú Nhuận |
43 | Ủy ban nhân dân quận Tân Bình |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Tân Bình |
44 | Ủy ban nhân dân quận Tân Phú |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận Tân Phú |
| Văn phòng UBND quận |
| UBND phường Hòa Thạnh |
| UBND phường Phú Thạnh |
| UBND phường Phú Thọ Hòa |
| UBND phường Tân Sơn Nhì |
| UBND phường Hiệp Tân |
| UBND phường Tân Thới Hòa |
| UBND phường Sơn Kỳ |
| UBND phường Tây Thạnh |
| UBND phường Tân Quý |
| Trường Mầm non Hoa Hồng |
| Trường Mầm non Rạng Đông |
| Trường Mầm non Phượng Hồng |
| Trường Mầm non Thiên Lý |
| Trường Mầm non Quỳnh Anh |
| Trường Mầm non Hướng Dương |
| Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm |
| Trường Tiểu học Tô Vĩnh Diện |
| Trường Tiểu học Lê Văn Tám |
| Trường Tiểu học Phan Chu Trinh |
| Trường Tiểu học Huỳnh Văn Chính |
| Trường Tiểu học Hồ Văn Cường |
| Trường Tiểu học Tân Hương |
| Trường Tiểu học Hiệp Tân |
| Trường Tiểu học Tân Sơn Nhì |
| Trường Tiểu học Tân Thới |
| Trường Tiểu học Lê Thánh Tông |
| Trường THCS Đặng Trần Côn |
| Trường THCS Lê Lợi |
| Trường THCS Võ Thành Trang |
| Trường THCS Đồng Khởi |
| Trường THCS Tân Thới Hòa |
| Trường THCS Phạn Bội Châu |
| Trường THCS Thoại Văn Hầu |
| Trường THCS Nguyễn Trãi |
| Trường CB Bình Minh |
| Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên |
| Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao |
| Nhà Thiếu nhi |
45 | Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Bình Chánh |
| Phòng Kinh tế |
| Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích huyện Bình Chánh |
| UBND Xã Qui Đức |
| UBND Xã Phong Phú |
46 | Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Cần Giờ |
| Ban Chỉ huy Quân sự huyện |
| Công an huyện |
| Phòng Quản lý đô thị |
| Thanh tra huyện |
| Phòng Giáo dục và Đào tạo |
| Ban Quản lý Rừng phòng hộ |
| Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Cần Giờ |
| Ủy ban nhân dân xã Thạnh An |
| Ủy ban nhân dân xã Long Hòa |
| Ủy ban nhân dân xã Lý Nhơn |
| Ủy ban nhân dân xã An Thới Đông |
| Ủy ban nhân dân xã Tam Thôn Hiệp |
| Ủy ban nhân dân xã Bình Khánh |
| Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích huyện Cần Giờ |
47 | Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Củ Chi |
48 | Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Hóc Môn |
| Văn phòng HĐND - UBND huyện |
| Phòng Quản lý đô thị |
| Phòng Nội vụ |
| Phòng Văn hóa thông tin |
| Trường Mầm non Tân Hiệp |
| Trường Mầm non Sơn Ca |
| Trường Mầm non Bông Sen |
| Trường Mầm non 19/8 |
| Trường Mẫu giáo Bông sen 1 |
| Trường Tiểu học Tây Bắc Lân |
| Trường Tiểu học Trương Văn Ngài |
| Trường Tiểu học Xuân Thới Thượng |
| Trường Tiểu học Tam Đông 2 |
| Trường Tiểu học Trần Văn Danh |
| Trường Tiểu học Nguyễn Thị Nuôi |
| Trường Tiểu học Nhị Xuân |
| Trường THCS Đông Thạnh |
| Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích huyện Hóc Môn |
| UBND xã Xuân Thới Đông |
| UBND xã Xuân Thới Sơn |
| UBND xã Tân Thới Nhì |
| UBND xã Xuân Thới Thượng |
| UBND xã Thới Tam Thôn |
| UBND xã Trung Chánh |
| UBND xã Tân Xuân |
| UBND xã Nhị Bình |
| UBND xã Bà Điểm |
49 | Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè |
| Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Nhà Bè |
| Phòng Quản lý đô thị |
| Phòng Tài nguyên và Môi trường |
| UBND trị trấn Nhà Bè |
| UBND xã Phú Xuân |
| UBND xã Long Thới |
| UBND xã Hiệp Phước |
| UBND xã Nhơn Đức |
| UBND xã Phước Lộc |
| UBND xã Phước Kiển |
50 | Học viện cán bộ Thành phố |
51 | Trường Đại học Sài Gòn |
52 | Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí Minh |
53 | Trường Cao đẳng Giao thông vận tải |
54 | Trường Đại học Quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh |
55 | Tổng Công ty Điện lực Tp Hồ Chí Minh |
56 | Tổng Công ty Bến Thành TNHH MTV |
57 | Tổng Công ty Công Nghiệp - In - Bao Bì Liksin - TNHH MTV |
58 | Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH MTV |
| Ban Quản lý dự án 1 |
| Ban Quản lý dự án 2 |
| Xí nghiệp Truyền dẫn Nước Sạch |
| Nhà máy nước Thủ Đức |
| Nhà máy nước Tân Hiệp |
| Phòng Quản lý Chất lượng nước |
| Xí nghiệp Cấp nước sinh hoạt nông thôn TP. HCM |
| Công ty CPCN Cấp nước Tân Hòa |
| Công ty CPCN Gia Định |
| Công ty CPCN Trung An |
| Công ty CPCN Bến Thành |
| Công ty CPCN Thủ Đức |
| Công ty CPCN Nhà Bè |
| Công ty CPCN Chợ Lớn |
| Công ty CPCN Phú Hòa Tân |
| Văn phòng Tổng công ty |
| Tổng Kho vật tư |
| Công ty TNHH MTV Nước Ngầm Sài Gòn |
| Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh nước sạch Sài Gòn |
| Ban QLDA cấp nước |
| Ban QLDA Sài Gòn |
59 | Tổng Công ty Cơ khí Giao thông Vận tải Sài Gòn - TNHH MTV (Samco) |
| Công ty TNHH MTV Bến xe Miền Đông |
| Công ty TNHH MTC Cảng Bến Nghé |
60 | Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn - TNHH MTV |
61 | Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn - TNHH MTV |
62 | Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn - TNHH MTV |
63 | Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn - TNHH MTV |
64 | Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn - TNHH MTV |
| Công ty TNHH MTV Phát triển Công viên Phần mềm Quang Trung |
65 | Công ty TNHH MTV Phát triển Công nghiệp Tân Thuận |
66 | Công ty TNHH MTV Thảo Cầm Viên Sài Gòn |
67 | Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Thành phố |
68 | Công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn |
69 | Công ty TNHH MTV Dịch vụ cơ quan nước ngoài (FOSCO) |
70 | Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước TP.HCM |
| Công ty TNHH MTV Quản lý Kinh doanh nhà Thành phố Hồ Chí Minh |
71 | Công ty TNHH MTV Công viên Cây xanh |
72 | Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị Tp HCM |
73 | Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong |
74 | Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi |
75 | BQL dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp |
76 | BQL dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông |
77 | BQL dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị |
78 | BQL Khu công viên lịch sử - văn hóa dân tộc |
79 | BQL dự án đầu tư xây dựng khu vực Nhà Bè |
80 | BQL Khu Công nghệ cao Thành phố |
81 | BQL Khu Nông nghiệp công nghệ cao |
| Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao |
| Trung tâm Ươm tạo Doanh nghiệp Nông nghiệp Công nghệ cao |
| Trung tâm Khai thác Hạ tầng |
| Trung tâm Dạy nghề Nông nghiệp Công nghệ cao |
82 | BQL Đường sắt đô thị Thành phố |
83 | BQL các Khu chế xuất và Công nghiệp Thành phố |
84 | BQL Dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn |
85 | BQL An toàn thực phẩm |
86 | BQL đầu tư - xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm |
87 | Ban An toàn Giao thông Thành phố Hồ Chí Minh |
Ghi chú: Trên đây là danh sách được lập trên cơ sở tổng hợp thông tin từ báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu năm 2021 của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1 Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã điều chỉnh kế hoạch vốn NSTW năm 2021 tại Quyết định số 2357/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2021, Quyết định số 3312/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2021.
2 Tiêu biểu như các dự án: Bồi thường giải phóng mặt bằng để xây dựng mới Trường tiểu học Bình Trị Đông A, quận Bình Tân; Bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư dự án Nâng cấp, mở rộng đường Nguyễn Cửu Phú trên địa bàn huyện Bình Chánh;...
3 Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 “Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù”
- 1 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu đối với dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý, chấn chỉnh hành vi vi phạm, tiêu cực trong hoạt động đấu thầu dự án đầu tư phát triển và mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Kế hoạch 347/KH-UBND về kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu năm 2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Công văn 9085/BKHĐT-QLĐT về báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu năm 2022 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Kế hoạch 669/KH-UBND về kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu năm 2023 do tỉnh Bến Tre ban hành