TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66862/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty CP Tư vấn chuyển giao công nghệ ITC
(Địa chỉ: Số 10, ngõ 81, Linh Lang, phường Cống Vị, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
MST: 0100512643)
Trả lời công văn số 491-2016/CV-ITC JSC ngày 03/10/2016 và công văn số 509-2016/CV-ITC JSC ngày 14/10/2016 của Công ty CP Tư vấn chuyển giao công nghệ ITC hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 9 quy định thuế suất 0% như sau:
"Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phí thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoại Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
…"
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty CP Tư vấn chuyển giao công nghệ ITC ký hợp đồng về việc cung cấp Dịch vụ nâng cấp hệ thống IPCore cũ tại Peru phục vụ nâng cấp line cards với Tổng công ty đầu tư quốc tế Viettel, dịch vụ được thực hiện ngoài Việt Nam thì Công ty được áp dụng thuế suất GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện tại Tiết b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp Công ty CP Tư vấn chuyển giao công nghệ ITC thực hiện dịch vụ nâng cấp line cards tại Việt Nam thì Công ty không được áp dụng thuế suất GTGT 0% với dịch vụ này.
Trường hợp Công ty CP Tư vấn chuyển giao công nghệ ITC không có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì Công ty phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 4 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty CP Tư vấn chuyển giao công nghệ ITC được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 73171/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 73173/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành