BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6692TC/TCDN | Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2005 |
CÔNG VĂN
6692 TC/TCDN CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 6692 TC/TCDN NGÀY 02 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ VIỆC HỖ TRỢ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ |
Bộ Tài Chính đã ban hành Thụng tư số 86/2002/TT-BTC ngày 27/9/2002 hướng dẫn chi hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Điểm 3 Cụng văn số 123/TTg-KTTH ngày 28/01/2005 về cơ chế, chính sách thực hiện chương trình xúc tiến thương mại trọng Điểm quốc gia và đề nghị của Bộ Thương mại tại Cụng văn số 1798/TM-XTTM ngày 15/4/2005 về đề nghị sửa đổi một số Điểm trong cơ chế hỗ trợ thực hiện chương trình xúc tiến thương mại trọng Điểm quốc gia; để phù hợp với phương thức hỗ trợ, tạo Điều kiện thuận lợi trong quyết toán kinh phớ hỗ trợ xúc tiến thương mại, đồng thời bảo đảm sự kiểm soát của chủ chương trình và Nhà nước. Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điểm cụ thể về thủ tục luân chuyển chứng từ kế toán như sau:
1. Lưu giữ chứng từ chi phí: Chứng từ do cơ quan nào thực hiện chi ban đầu thì cơ quan đó lưu giữ bản chính, đồng thời sao y bản chính có đóng dấu của cơ quan thực hiện giao cho cơ quan liên quan lưu trữ.
2. Trên tất cả các chứng từ chi phí lưu giữ ở doanh nghiệp:
- Nếu là bản gốc do doanh nghiệp chi ban đầu thì chủ chương trình ghi “Nhà nước tham gia hỗ trợ” và đỳng dấu của chủ chương trình.
- Nếu là bản sao do cơ quan chủ chương trình chi ban đầu thỡ chủ chương trình ghi “doanh nghiệp tham gia đóng góp” trình bản sao y có đóng dấu của chủ chương trình.
3. Chủ chương trình xúc tiến thương mại trọng Điểm quốc gia có trách nhiệm tập hợp đầy đủ chứng từ chi phí theo nội dung quy định, đối chiếu với bản chính (trường hợp doanh nghiệp lưu giữ bản chính), phân chia chi phí thực hiện theo tỷ lệ quy định tại Phần II Mục 4 Thụng tư số 86/2002/TT-BTC để công bố công khai quyết toán với các doanh nghiệp tham gia thực hiện chương trình và cơ quan tài chính cấp hỗ trợ.
Quyết toán này (kèm theo các chứng từ chi phí nêu trên) là căn cứ để các doanh nghiệp tham gia chương trình xúc tiến thương mại trọng Điểm quốc gia hạch toán vào chi phí giá thành của doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ để chủ chương trình quyết toán phần kinh phí hỗ trợ của Nhà nước với cơ quan tài chính.
| Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
- 1 Quyết định 811/QĐ-BNN-CB năm 2013 điều chỉnh nhiệm vụ xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 44/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 86/2002/TT-BTC hướng dẫn chi hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 4713/TC/TCDN của Bộ Tài chính về việc hỗ trợ xúc tiến thương mại
- 1 Quyết định 811/QĐ-BNN-CB năm 2013 điều chỉnh nhiệm vụ xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 44/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 4713/TC/TCDN của Bộ Tài chính về việc hỗ trợ xúc tiến thương mại