Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6740/CT-TTHT
V/v : Hóa đơn

Tp Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 9 năm 2013

 

Kính gửi:

Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ Kỹ Thuật Khoan Dầu Khí PVD
Địa chỉ: Lầu 8, Tòa nhà Green Power, 35 Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP. HCM
Mã số thuế: 0305124602

Trả lời văn bản số 2557/PT-TCKT ngày 05/9/2013 của Công ty về sử dụng hóa đơn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1b Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực đến 30/6/2013) quy định ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hoá đơn:

“ Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hoá đơn có thể có nhiều mẫu).

Ký hiệu hoá đơn là dấu hiệu phân biệt hoá đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và năm phát hành hoá đơn.”

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 2905/2010/QĐ ngày 09/11/2010 của Bộ Tài chính đính chính Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

“ Tại điểm 1.3 Phụ lục 1, đã in là:

“ 3 ký tự cuối cùng thể hiện năm thông báo phát hành hóa đơn và hình thức hóa đơn.

Năm thông báo phát hành hóa đơn được thể hiện bằng hai số cuối của năm thông báo phát hành”

Nay sửa thành:

“ 3 ký tự cuối cùng thể hiện năm tạo hóa đơn và hình thức hóa đơn.

Năm tạo hóa đơn được thể hiện bằng hai số cuối của năm”.”

Căn cứ Khoản 1b Điều 4 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013) quy định ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hoá đơn:

“ Ký hiệu mẫu số hoá đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hoá đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hoá đơn (một loại hoá đơn có thể có nhiều mẫu).

Ký hiệu hoá đơn là dấu hiệu phân biệt hoá đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.

Đối với hoá đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hoá đơn đặt in. Đối với hoá đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hoá đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hoá đơn được in ra.

Ví dụ: Doanh nghiệp X thông báo phát hành hoá đơn tự in vào ngày 7/6/2013 với số lượng hoá đơn là 500 số, từ số 201 đến hết số 700. Đến hết năm 2013, doanh nghiệp X chưa sử dụng hết 500 số hoá đơn đã thông báo phát hành. Năm 2014, doanh nghiệp X được tiếp tục sử dụng cho đến hết 500 số hoá đơn đã thông báo phát nêu trên.

Trường hợp doanh nghiệp X không muốn tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hoá đơn mới theo quy định.”

Trường hợp Công ty theo trình bày ngày 18/7/2012 đã thông báo phát hành 1000 số hóa đơn tự in ký hiệu AA/12T từ số 0000001 đến số 0001000 nhưng hết năm 2012 vẫn chưa sử dụng hết thì Công ty được tiếp tục sử dụng.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT1;
- P.PC;
- Lưu VT; TTHT.
2234_241109dttchung

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga