BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6757/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 2318/HQHCM-GSQL và công văn số 2741/HQHCM-GSQL liên quan đến việc giải quyết thủ tục hải quan nhận lại tài sản của ông Trần Đặng Đăng Khoa đi du lịch tự túc bằng phương tiện xe gắn máy xuất cảnh, nhưng không làm thủ tục khai báo hải quan với phương tiện vận tải tạm xuất, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Căn cứ quy định tại Điều 59, Điều 60 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 30, khoản 31 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh thì người nhập cảnh không phải khai hải quan nếu không có hành lý vượt định mức miễn thuế, không có hành lý gửi trước hoặc sau chuyến đi. Trường hợp có hàng hóa vượt định mức miễn thuế, có hành lý gửi trước hoặc sau chuyến đi, thủ tục hải quan thực hiện như hàng hóa nhập khẩu, tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, kiểm tra chuyên ngành, chính sách thuế theo quy định.
Về chính sách quản lý hàng hóa: Tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định xe mô tô, xe gắn máy đã qua sử dụng thuộc mặt hàng cấm nhập khẩu. Do đó, không có căn cứ giải quyết thủ tục nhập khẩu xe gắn máy theo diện hành lý gửi sau.
2. Để tạo điều kiện cho ông Khoa nhận lại tài sản, đề nghị Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh thực hiện như sau: Đối chiếu thực tế xe gắn máy với các thông tin hồ sơ do ông Trần Đặng Đăng Khoa nộp (Đơn đề nghị cho phép nhận lại tài sản có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam tại Tanzania, vận đơn số BEW000202000, Giấy chứng nhận đăng ký xe số 073801 do cơ quan công an cấp, Hộ chiếu có xác nhận của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh...). Trong trường hợp các chi tiết của phương tiện phù hợp với thông tin hồ sơ do ông Khoa xuất trình thì làm thủ tục tái nhập phương tiện vận tải theo quy định tại Điều 74 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 43 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, không yêu cầu xuất trình tờ khai tạm xuất và giấy liên vận của cơ quan có thẩm quyền.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để đơn vị biết, thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2079/TCHQ-GSQL năm 2020 về tháo gỡ vướng mắc thủ tục xuất khẩu khẩu trang do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5186/TCHQ-PC năm 2019 vướng mắc thủ tục tàu Xin Hai Sheng 17 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1166/GSQL-GQ1 năm 2019 vướng mắc thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu than do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương
- 5 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 6 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 1 Công văn 1166/GSQL-GQ1 năm 2019 vướng mắc thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu than do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5186/TCHQ-PC năm 2019 vướng mắc thủ tục tàu Xin Hai Sheng 17 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 2079/TCHQ-GSQL năm 2020 về tháo gỡ vướng mắc thủ tục xuất khẩu khẩu trang do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 1414/TCHQ-GSQL năm 2021 về thủ tục hải quan khi tách công ty do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 2547/TCHQ-GSQL năm 2021 thực hiện thủ tục hải quan trong thời gian ảnh hưởng của dịch Covid19 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 5027/TCHQ-GSQL năm 2021 vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan thuộc danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 2176/TCHQ-GSQL năm 2020 vướng mắc trong việc thực hiện các quy định, thủ tục hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành