BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6822/TCHQ-PC | Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan Cục Hải quan tỉnh Gia Lai - Kon Tum.
Trả lời công văn số 1161/HQGLKT-NV ngày 01/11/2018 của Cục Hải quan tỉnh Gia Lai - Kon Tum v/v vướng mắc trong việc xử lý hàng cấm, hàng vô chủ, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Căn cứ quy định tại khoản 5, khoản 9 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì việc tạm giữ tang vật phải được lập thành biên bản, ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật bị tạm giữ. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tang vật tạm giữ. Theo đó, người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm kiểm tra, xác định tên, chủng loại, số lượng, tình trạng của tang vật vi phạm bị tạm giữ làm cơ sở xử lý.
Trường hợp bằng mắt thường đã đủ căn cứ xác định các yếu tố nêu trên thì không cần trưng cầu giám định. Người ra quyết định tạm giữ chịu trách nhiệm về việc xác định của mình.
2. Việc xác định trị giá tang vật vi phạm để xác định khung tiền phạt và thẩm quyền xử phạt được quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, đối với nội dung “giá thị trường” đề nghị trao đổi với cơ quan tài chính trên địa bàn để xác định. Trường hợp không áp dụng được các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thành lập Hội đồng định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 6 Thông tư 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
3. Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016, việc xác định thẩm quyền tịch thu tang vật vi phạm phải căn cứ vào việc xác định hành vi vi phạm do cá nhân hay tổ chức thực hiện. Do vậy, trường hợp cơ quan hải quan căn cứ vào quy định tại Điều 1 Nghị định 81/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 97/2017/NĐ-PC không có đủ căn cứ để xác định hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện thì thực hiện việc tịch thu tang vật theo thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 40/TCHQ-PC năm 2018 về xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6452/TCHQ-GSQL năm 2017 về xử lý hàng hóa cấm nhập khẩu tồn đọng không xác định được chủ sở hữu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 4 Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 5 Thông tư 173/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 7 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 8 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 9 Công văn 229/TCHQ-GSQL vận chuyển quá cảnh hàng hoá thuộc danh mục cấm xuất, nhập khẩu của Việt Nam nhưng không cấm ở Campuchia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn 229/TCHQ-GSQL vận chuyển quá cảnh hàng hoá thuộc danh mục cấm xuất, nhập khẩu của Việt Nam nhưng không cấm ở Campuchia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6452/TCHQ-GSQL năm 2017 về xử lý hàng hóa cấm nhập khẩu tồn đọng không xác định được chủ sở hữu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 40/TCHQ-PC năm 2018 về xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành