TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6864/CT-TTHT | TpHCM, ngày 10 tháng 9 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Phát triển Công nghệ BSC Việt Nam |
Trả lời văn bản số 001/BSCVN-08.12 ngày 21/8/2012 của Công ty về chính sách thuế; Cục thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ tiết c khoản 2 điều 3 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:
“Hoá đơn xuất khẩu là hoá đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, hình thức và nội dung theo thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật về thương mại.”
- Căn cứ tiết b khoản 2 điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định về điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu như sau:
“- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
...”
- Căn cứ Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 411022000636 ngày 1/11/2011 của Ủy Ban Nhân dân TPHCM với ngành nghề kinh doanh: dịch vụ thực hiện phần mềm, dịch vụ xử lý dữ liệu, các dịch vụ máy tính khác (không có chức năng sản xuất phần mềm) có cung cấp dịch vụ gia công phần mềm xuất khẩu cho Công ty BSC Praha nếu Công ty BSC Praha là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế GTGT tại Việt Nam và đáp ứng điều kiện quy định nêu trên thì Công ty sử dụng hoá đơn xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ phần mềm không được hưởng ưu đãi thuế TNDN phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 25%.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7001/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 6655/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 5130/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn số 3901/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế
- 8 Công văn số 4686/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế
- 1 Công văn 7001/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 6655/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 5130/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn số 3901/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế
- 5 Công văn số 4686/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế