BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6878/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2013 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội
Bộ Tài chính nhận được công văn số 2477/UBND-TNMT ngày 8/4/2013 của UBND TP. Hà Nội đề nghị xem xét miễn thuế nhập khẩu thiết bị thực hiện dự án "Xây dựng hệ thống xử lý chất thải công nghiệp để phát điện tại Nam Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội" do Tổ chức NEDO Nhật Bản viện trợ. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1- Thuế đối với dự án ODA không hoàn lại:
Theo quy định tại khoản 1 mục II Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì: "Chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa do Chủ dự án ODA, nhà thầu chính trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu để thực hiện dự án ODA."
Hồ sơ xuất trình với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II Thông tư số 123/2007/TT-BTC.
2- Thuế đối với dự án ODA ưu đãi, vay hỗn hợp:
2.1 - Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định:
Theo quy định tại khoản 1 mục III Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 thì thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Theo đó:
- Thuế nhập khẩu: Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 và Nghị định 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm: Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được …
Hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 101, Điều 102, Điều 103 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính.
- Thuế TTĐB và thuế GTGT:
Căn cứ quy định tại khoản 19, Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và khoản 2 Điều 3 Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 thì hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Do đó đối với dự án ODA ưu đãi, vay hỗn hợp (không phải hàng hóa viện trợ không hoàn lại) thì phải nộp thuế TTĐB và thuế GTGT theo quy định.
2.2 - Thuế đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải tạm nhập - tái xuất:
Theo quy định tại điểm 3.1.b khoản 3 mục III Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007, thì: "Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu và không phải trả thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập - tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án ODA vay và được miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất như hướng dẫn tại điểm 3.1.b, mục II Thông tư số 123/2007/TT-BTC.
Riêng đối với xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi và xe ôtô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng việc miễn thuế nhập khẩu, thuế TTĐB theo hình thức tạm nhập - tái xuất. Các Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình, dự án các nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu, thuế TTĐB theo quy định."
Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị UBND TP. Hà Nội chỉ đạo Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hà Nội (là đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án) làm việc với Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính để được hướng dẫn các thủ tục và thực hiện việc xác nhận viện trợ không hoàn lại theo quy định hiện hành (nếu là dự án ODA không hoàn lại) và tự xác định điều, khoản ưu đãi của dự án, cung cấp hồ sơ với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hóa để xử lý các vấn đề về thuế liên quan tới dự án theo quy định.
Bộ Tài chính thông báo để Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội được biết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 17654/BTC-TCHQ năm 2013 miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 13702/BTC-TCHQ năm 2013 thuế nhập khẩu dự án ưu đãi đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 10642/BTC-TCHQ năm 2013 miễn thuế nhập khẩu của dự án đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 3764/TCHQ-TXNK về thuế nhập khẩu dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 7165/BTC-TCHQ về thuế nhập khẩu ưu đãi săm lốp ô tô, cao su đã qua sử dụng, dùng để sản xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất kính xây dựng do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 3014/TCHQ-TXNK thuế ưu đãi Việt Nam-Trung Quốc do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 6958/BTC-TCT ưu đãi đầu tư đối với dự án khu công nghiệp Đại An, tỉnh Hải Dương do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 2826/TCHQ-TXNK về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu của dự án đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 6226/BTC-TCHQ năm 2013 trách nhiệm hướng dẫn, xác định tiêu chí dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Công văn 2544/TCHQ-TXNK vướng mắc giải quyết miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11 Công văn 1591/TCHQ-TXNK vướng mắc trong việc xét miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 14 Nghị định 53/2010/NĐ-CP quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính
- 15 Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 16 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 18 Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 19 Công văn 5158/TCHQ-KTTT xử lý miễn thuế hàng đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 20 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 1 Công văn 1591/TCHQ-TXNK vướng mắc trong việc xét miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5158/TCHQ-KTTT xử lý miễn thuế hàng đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 2544/TCHQ-TXNK vướng mắc giải quyết miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2826/TCHQ-TXNK về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu của dự án đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 3014/TCHQ-TXNK thuế ưu đãi Việt Nam-Trung Quốc do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 7165/BTC-TCHQ về thuế nhập khẩu ưu đãi săm lốp ô tô, cao su đã qua sử dụng, dùng để sản xuất nhiên liệu phục vụ sản xuất kính xây dựng do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 6958/BTC-TCT ưu đãi đầu tư đối với dự án khu công nghiệp Đại An, tỉnh Hải Dương do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 6226/BTC-TCHQ năm 2013 trách nhiệm hướng dẫn, xác định tiêu chí dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Công văn 3764/TCHQ-TXNK về thuế nhập khẩu dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10 Công văn 10642/BTC-TCHQ năm 2013 miễn thuế nhập khẩu của dự án đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Công văn 13702/BTC-TCHQ năm 2013 thuế nhập khẩu dự án ưu đãi đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Công văn 17654/BTC-TCHQ năm 2013 miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành