BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6998/TCHQ-VP | Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
Để hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN theo dự toán được Chính phủ và Bộ Tài chính giao, và thực hiện chi NSNN hiệu quả; thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 06/11/2013 về việc tăng cường công tác thu và thực hiện tiết kiệm chi NSNN trong các tháng cuối năm 2013; tiếp theo Công văn số 625/TCHQ-VP ngày 28/01/2013 v/v báo cáo theo Quyết định 128/QĐ-BTC, Công văn số 1940/TCHQ-VP ngày 15/4/2013 v/v thay đổi thời hạn báo cáo, Công văn số 5203/TCHQ-TXNK ngày 03/9/2013 v/v thực hiện triển khai Chỉ thị số 02/CT-BTC ngày 08/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và Chỉ thị số 6287/CT-TCHQ ngày 25/10/2013 v/v tăng cường công tác chống buôn lậu trước, trong và sau Tết nguyên đán Giáp Ngọ 2014, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc quyết liệt triển khai các nội dung cấp bách sau:
1. Cục Thuế Xuất nhập khẩu chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện:
1.1. Cục Thuế XNK hàng ngày theo dõi chặt chẽ tình hình thu ngân sách của ngành để báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Hải quan, Lãnh đạo Bộ Tài chính. Trên cơ sở công tác theo dõi phân tích kết quả thu, Cục Thuế XNK cụ thể hóa chỉ tiêu thu NSNN các tháng còn lại của năm 2013. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổ chức rà soát toàn bộ nguồn thu, phát hiện kịp thời các khoản khai thác tăng thu, các địa bàn, lĩnh vực, mặt hàng, loại hình kinh doanh còn thất thu để có biện pháp quản lý thu phù hợp, giao chỉ tiêu thu cho từng đơn vị theo từng tuần, từng tháng; Định kỳ tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra tiến độ thực hiện thường xuyên đối với từng đơn vị để kịp thời đôn đốc thu đảm bảo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách đã được giao.
1.2. Đẩy mạnh công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế qua công tác tham vấn giá, xác định trị giá, xác định mã số tính thuế, kiểm tra sau thông quan; Cập nhật dữ liệu để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các trường hợp thực hiện không đúng quy định, giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý giá tại các đơn vị, kịp thời ngăn chặn các hành vi gian lận qua áp giá, áp mã tính thuế, chú trọng những mặt hàng có thuế suất cao, kim ngạch xuất nhập khẩu lớn.
1.3. Đẩy mạnh công tác thu nợ; Xây dựng kế hoạch thu nợ đối với số tiền thuế nợ tại thời điểm ngày 31/12/2012, chi tiết cho từng tháng. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố rà soát, xác định số tiền thuế còn nợ của từng đối tượng và giao chỉ tiêu thu nợ đến từng đơn vị. Các đơn vị căn cứ chỉ tiêu cấp trên giao để phân bổ cụ thể cho từng Đội, từng công chức quản lý thực hiện đôn đốc thu nợ thuế, đảm bảo số nợ thuế đến 31/12/2013 không vượt quá chỉ tiêu đề ra.
1.4. Ban hành 100% thông báo nợ thuế và tiền chậm nộp đối với doanh nghiệp còn nợ thuế, đối với các khoản thuế đã hết thời hạn được gia hạn theo quy định hiện hành, phải ban hành thông báo và đôn đốc doanh nghiệp nộp ngay trong tháng hết thời gian gia hạn vào NSNN; Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng tiến hành cưỡng chế đối với những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế bằng các biện pháp phong tỏa tài khoản, trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc, Ngân hàng, tổ chức tín dụng để nộp vào ngân sách; Trường hợp chưa thu đủ tiền thuế nợ thì dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.5. Thực hiện rà soát các hợp đồng gia công, nhập sản xuất xuất khẩu quá thời hạn nhưng chưa thanh khoản hoặc xuất khẩu sản phẩm để yêu cầu doanh nghiệp nộp thuế; Thường xuyên rà soát tài khoản tạm thu, tạm giữ để chuyển nộp ngân sách các khoản quá 135 ngày đúng quy định.
2. Ban Quản lý rủi ro chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục hướng dẫn, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện:
2.1. Ban Quản lý rủi ro xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro, đảm bảo thông tin quản lý rủi ro có hiệu quả đối với từng khâu nghiệp vụ;
2.2. Phối hợp với cơ quan thuế trong việc phân loại thống nhất danh sách doanh nghiệp rủi ro cao về thuế; Phối hợp kiểm tra giám sát chặt chẽ việc kê khai hải quan và kê khai thuế đối với doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế nhằm chống các hành vi gian lận thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ NSNN; Tăng cường sự phối hợp với Ngân hàng nhà nước để thống nhất quy định các tiêu chí rủi ro, chứng từ, loại hình thanh toán qua ngân hàng có rủi ro, tiến tới xây dựng cơ chế phối hợp trao đổi thông tin với ngân hàng để nắm thông tin các giao dịch qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ kịp thời ngăn chặn hành vi chiếm đoạt tiền thuế GTGT thông qua khấu trừ, hoàn thuế.
3. Cục Giám sát quản lý hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, đặc biệt là Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có đường biên giới trên bộ kiểm soát chặt chẽ hồ sơ, giám sát chặt chẽ hàng hóa xuất khẩu, kịp thời ngăn chặn hành vi xuất khống hàng hóa nhằm mục đích chiếm đoạt tiền thuế GTGT thông qua khấu trừ thuế, hoàn thuế.
4. Thanh tra Tổng cục chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai:
4.1. Tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, các doanh nghiệp có rủi ro cao đã được hoàn thuế, thanh tra giá chuyển nhượng, thanh tra kiểm tra về lĩnh vực thương mại điện tử nhằm tăng thu, chống thất thu ngân sách.
4.2. Công tác thanh, kiểm tra phải phối hợp chặt chẽ với công tác thu nợ thực hiện đôn đốc thu đủ, thu kịp thời số tiền truy thu, tiền phạt, tiền nợ thuế vào NSNN và các khoản thu theo kết luận, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan bảo vệ pháp luật khác.
5. Cục Điều tra chống buôn lậu hướng dẫn, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai:
5.1. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hải quan, chống buôn lậu từ nay đến cuối năm, đặc biệt là dịp trước, trong và sau Tết nguyên đán; Tích cực thực hiện các biện pháp nghiệp vụ nhằm ngăn chặn, phòng ngừa, phát hiện bắt giữ và xử lý kịp thời các vụ việc buôn lậu, đặc biệt là các vụ việc lớn, vụ việc nổi cộm, mang tính chất đường dây, ổ nhóm, tập trung đấu tranh, phát hiện bắt giữ đối với các hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới, ma túy, vũ khí, chất nổ, hàng hóa vi phạm môi trường, tài liệu phản động... đảm bảo an ninh, an toàn quốc gia,
5.2. Chủ động phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật (công an, kiểm sát,…) để xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, hải quan như gian lận, trốn lậu thuế, chuyển giá, buôn lậu… theo đúng quy định của pháp luật, kể cả việc xử lý cán bộ công chức hải quan có vi phạm (nếu có).
6. Vụ Tài vụ Quản trị hướng dẫn thực hiện:
Căn cứ nhiệm vụ chi NSNN còn lại trong những tháng cuối năm 2013 (đã trừ đi số kinh phí tiết kiệm thêm 10% dự toán chi thường xuyên theo Chỉ thị số 09/CT-TTg) và yêu cầu nhiệm vụ để tiếp tục rà soát các dự án đầu tư, các khoản chi thường xuyên đã bố trí trong dự toán, chủ động cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện đối với những nhiệm vụ chưa thực sự cấp bách; Tăng cường thực hành tiết kiệm hơn nữa, tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước…, không xử lý bổ sung ngoài dự toán và ứng vốn, trừ trường hợp thực sự cần thiết, cấp bách. Đến ngày 31/12/2013, dự toán chi thường xuyên đã giao cho đơn vị sử dụng ngân sách nhưng triển khai thực hiện chưa hết sẽ bị hủy bỏ, trừ những nhiệm vụ chi được chuyển nguồn theo chế độ quy định.
7. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp các đơn vị thực hiện:
Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách và chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc rà soát, thực hiện tiết kiệm chi tại đơn vị, dự án, gắn nhiệm vụ tiết kiệm chi, chống lãng phí trong chỉ tiêu NSNN với thực hiện phong trào thi đua; Khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích góp phần vào việc hoàn thành dự toán thu NSNN, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; Đồng thời xử lý nghiêm theo quy định những cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, có hành vi vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế của Bộ, của đơn vị; Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng để làm tốt công tác tuyên truyền về những kết quả đạt được trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, của đơn vị.
8. Cục Giám sát quản lý, Ban Cải cách hiện đại hóa, Cục Kiểm tra sau thông quan chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan để đảm bảo thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình thủ tục hải quan.
Để thực hiện tốt khối lượng lớn các công việc trong tháng 11 và tháng 12 của năm 2013, Tổng cục Hải quan đề nghị toàn thể cán bộ, công chức ngành Hải quan phát huy truyền thống, nêu cao tinh thần trách nhiệm, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, đoàn kết, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo, ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin báo chí để làm tốt công tác tuyên truyền, nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn hoàn thành cao nhất nhiệm vụ chính trị năm 2013.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2013 tăng cường công tác thu và thực hiện tiết kiệm chi ngân sách nhà nước trong tháng cuối năm 2013 do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Chỉ thị 6287/CT-TCHQ năm 2013 tăng cường công tác chống buôn lậu trước, trong và sau Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 5203/TCHQ-TXNK năm 2013 về triển khai Chỉ thị 02/CT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Chỉ thị 09/CT-TTg tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Chỉ thị 14/CT-BVHTTDL năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 6 Công văn 567/LĐTBXH-KHTC về tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2011 nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Quyết định 721/QĐ-BTC giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2008 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 721/QĐ-BTC giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2008 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 567/LĐTBXH-KHTC về tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2011 nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Chỉ thị 14/CT-BVHTTDL năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch