TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70538/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2019 |
Kính gửi: Chi nhánh Công ty Luật Bengoshi - Hojin Meilin Kokusai Horitsu Jimusho tại Hà Nội
Địa chỉ: Tầng KT, Sky City Towers, 88 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, TP Hà Nội; MST: 0108550111
Ngày 22/8/2019, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 01-2019/MEILIN/CV đề ngày 02/8/2019 của Chi nhánh Công ty Luật Bengoshi - Hojin Meilin Kokusai Horitsu Jimusho tại Hà Nội (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế đối với chi phí được chi trả hộ có hóa đơn GTGT. Về nội dung này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
...4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty được Công ty mẹ tại Nhật Bản trả thay các khoản chi phí hoạt động (Công ty mẹ trả tiền cho nhà cung cấp, Công ty không có nghĩa vụ trả lại tiền cho Công ty mẹ đối với các khoản trả thay này), Công ty không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC , Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì Công ty không đủ điều kiện để được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với các hóa đơn GTGT nhận được từ nhà cung cấp.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội (phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh Công ty Luật Bengoshi - Hojin Meilin Kokusai Horitsu Jimusho tại Hà Nội được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 69383/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập doanh nghiệp và giá trị gia tăng đối với phần mềm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 47390/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 6187/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 69383/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập doanh nghiệp và giá trị gia tăng đối với phần mềm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 47390/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 6187/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành