BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 707/TCT-KK | Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2011 |
Kính gửi: | - Cục Thuế TP Hồ Chí Minh; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 841/CT-PC ngày 28/01/2011 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) và công văn số 92/CT-KK-KTT&TH ngày 30/01/2011 của Cục Thuế tỉnh Cà Mau về việc người đại diện pháp luật của nhiều doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1.3 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
“1.3. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào…
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào…”;
Căn cứ Điều 116 Chương IV Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, quy định:
“Điều 116. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao…
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác…
Căn cứ Điều 15 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp:
“Nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) của một công ty có thể kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty khác, trừ trường hợp Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty cổ phần không được đồng thời làm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty khác theo khoản 2 Điều 116 của Luật Doanh nghiệp”;
Căn cứ Công văn số 5218/TCT-KK ngày 23/12/2010 về việc hoàn thuế GTGT;
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên:
1. Trường hợp một người làm giám đốc Công ty TNHH đồng thời làm giám đốc Chi nhánh Công ty TNHH khác có cùng một địa chỉ kinh doanh là phù hợp với quy định tại Điều 15 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP nêu trên.
Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của Công ty TNHH, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện về hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT theo quy định tại Điểm 1.3 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC thì Công ty được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào.
2. Trường hợp trong cùng một thời điểm người đại diện pháp luật vừa là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc của Công ty cổ phần vừa làm giám đốc của Công ty TNHH, thì Giám đốc Công ty cổ phần vi phạm Điều 116 của Luật Doanh nghiệp. Giám đốc, người đại diện pháp luật của Công ty cổ phần ký kết hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng… trong thời gian làm giám đốc cả hai Công ty thì các tài liệu trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Công ty cổ phần không đảm bảo tính hợp pháp để kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Đề nghị Cục Thuế thông báo cho cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh để xử lý vi phạm Luật doanh nghiệp.
Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Việc Giám đốc Công ty cổ phần ủy quyền cho Phó giám đốc của Công ty ký tên trên các giấy tờ, thủ tục qua Cục Thuế, nhưng trách nhiệm thuộc Giám đốc. Vì vậy, các chứng từ liên quan do Phó giám đốc được ủy quyền ký trong thời gian Giám đốc Công ty cổ phần đồng thời làm giám đốc Công ty TNHH đều không đảm bảo tính hợp pháp để kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế TP Hồ Chí Minh và Cục Thuế tỉnh Cà Mau biết, hướng dẫn đơn vị thực hiện đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại công văn này./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4736/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5218/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp
- 4 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Doanh nghiệp 2005