BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7078/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Suheung Việt Nam
Trả lời công văn số 202010020/CVSH-TCHQ ngày 20/10/2020 của Công ty TNHH Suheung Việt Nam phản ánh vướng mắc về việc hoàn thuế nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, thì: Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ, thì: Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
Căn cứ khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:
“3. Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;
c) Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây”.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính bãi bỏ Điều 114 Thông tư Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 23/5/2015 của Bộ Tài chính quy định về các trường hợp hoàn thuế.
Trường hợp Công ty TNHH Suheung Việt Nam đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm thì đề nghị Công ty đối chiếu với các quy định nêu trên và liên hệ với cơ quan hải quan nơi quản lý khoản thu để xử lý hoàn thuế theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Suheung Việt Nam biết và thực hiện.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6169/TXNK-CST năm 2019 về việc hoàn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đã nộp do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Công văn 5735/TXNK-CST năm 2019 về hoàn thuế nhập khẩu hàng tạm nhập tái xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Luật Quản lý thuế 2019
- 4 Công văn 3454/TXNK-CST năm 2019 về hoàn thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 7 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 8 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 6169/TXNK-CST năm 2019 về việc hoàn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đã nộp do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Công văn 5735/TXNK-CST năm 2019 về hoàn thuế nhập khẩu hàng tạm nhập tái xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 3454/TXNK-CST năm 2019 về hoàn thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành