TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 708/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 01 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Kim May Organ (Việt Nam)
Địa chỉ: U.02-12A, Đường số 22, KCX Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
MST: 0301220062
Trả lời văn bản số 2019-02/PTV/ORGAN ngày 13/11/2019 của Công ty về tiêu thức hình thức thanh toán trên hóa đơn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2014) hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Điều 4. Nội dung trên hóa đơn đã lập
1. Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
a) Tên loại hóa đơn.
Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hóa đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG...
Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU THU TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN) ...
b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn.
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được in ra.
Ví dụ: Doanh nghiệp X thông báo phát hành hóa đơn tự in vào ngày 7/6/2014 với số lượng hóa đơn là 500 số, từ số 201 đến hết số 700. Đến hết năm 2014, doanh nghiệp X chưa sử dụng hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát hành. Năm 2015, doanh nghiệp X được tiếp tục sử dụng cho đến hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp X không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn mới theo quy định.
c) Tên liên hóa đơn.
Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó:
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
Đối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền tạo, phát hành hóa đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hóa đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (ô tô, xe máy...) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hóa đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an...) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hóa đơn (bản chụp có xác nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.
d) Số thứ tự hóa đơn.
Số thứ tự của hóa đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.
đ) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
e) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, tiêu thức “Hình thức thanh toán” không phải nội dung bắt buộc trên hóa đơn, trường hợp Công ty có nhận các hóa đơn đầu vào có tiêu thức “Hình thức thanh toán” để trống hoặc viết tắt thì các hóa đơn này là phù hợp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật thuế GTGT, thuế TNDN.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 30305/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn tiêu thức đơn giá trên hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 7517/CT-TTHT năm 2018 về sử dụng đồng thời nhiều hình thức hóa đơn do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 1566/CT-TTHT năm 2018 về hình thức hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 46409/CT-TTHT năm 2017 về thông tin hình thức thanh toán trên hóa đơn do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 46409/CT-TTHT năm 2017 về thông tin hình thức thanh toán trên hóa đơn do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 1566/CT-TTHT năm 2018 về hình thức hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 7517/CT-TTHT năm 2018 về sử dụng đồng thời nhiều hình thức hóa đơn do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 30305/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn tiêu thức đơn giá trên hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành