TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/TANDTC-PC | Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2018 |
Kính gửi: | - Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng; |
Trong thời gian vừa qua, thực hiện Quyết định số 332/QĐ-TANDTC ngày 09-3-2018 và Công văn số 48/TANDTC-PC ngày 09-3-2018 hướng dẫn triển khai thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại thành phố Hải Phòng (sau đây gọi tắt là Công văn số 48); Tòa án nhân dân tối cao nhận được phản ánh của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, một số Tòa án nhân dân quận, huyện của thành phố Hải Phòng về những vướng mắc trong quá trình thực hiện thí điểm; Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Công văn số 48 như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b mục 3.1 Công văn số 48 như sau:
“b) Thành phần của Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án (sau đây gọi tắt là Trung tâm) gồm: Giám đốc Trung tâm là Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án thực hiện thí điểm, Phó Giám đốc Trung tâm là Phó Chánh án hoặc Thẩm phán Tòa án thực hiện thí điểm và các Hòa giải viên, Đối thoại viên.”
2. Sửa đổi, bổ sung mục 4.1 Công văn số 48 như sau:
“Ngay sau khi nhận đơn khởi kiện vụ án dân sự, đơn khởi kiện vụ án hành chính và tài liệu, chứng cứ kèm theo (sau đây gọi tắt là hồ sơ vụ việc), Bộ phận hành chính - tư pháp của Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn và chuyển đơn khởi kiện cho Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án, trừ những trường hợp không được hòa giải, đối thoại theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính hoặc khi nộp đơn khởi kiện, có ý kiến không đồng ý hòa giải, đối thoại tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ việc, Giám đốc Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải phân công một Hòa giải viên, Đối thoại viên xem xét, tiến hành hòa giải, đối thoại.
Trường hợp sau khi nhận hồ sơ vụ việc, Hòa giải viên, Đối thoại viên cho rằng vụ việc thuộc trường hợp không được hòa giải, đối thoại theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính thì phải báo cáo ngay Giám đốc Trung tâm để xem xét. Ngay sau khi được báo cáo, Giám đốc Trung tâm xem xét và tùy từng trường hợp xử lý như sau:
- Nếu vụ việc thuộc trường hợp được hòa giải, đối thoại theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính thì Giám đốc Trung tâm yêu cầu Hòa giải viên, Đối thoại viên tiếp tục tiến hành hòa giải, đối thoại;
- Nếu vụ việc thuộc trường hợp không được hòa giải, đối thoại theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính thì Giám đốc Trung tâm yêu cầu Hòa giải viên, Đối thoại viên chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho Tòa án.
Trường hợp sau khi nhận được hồ sơ vụ việc, Hòa giải viên, Đối thoại viên cho rằng vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mà thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức khác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi Trung tâm có trụ sở thì phải báo cáo Giám đốc Trung tâm. Ngay sau khi được báo cáo, Giám đốc Trung tâm xem xét và tùy từng trường hợp xử lý như sau:
- Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nơi Trung tâm có trụ sở thì Giám đốc Trung tâm yêu cầu Hòa giải viên, Đối thoại viên tiếp tục tiến hành hòa giải, đối thoại.
- Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mà thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức khác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi Trung tâm có trụ sở thì Giám đốc Trung tâm yêu cầu Hòa giải viên, Đối thoại viên chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho Tòa án.
Ngay sau khi nhận lại hồ sơ vụ việc, Tòa án tiến hành thủ tục xử lý đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
Người khởi kiện không phải nộp lệ phí hòa giải, đối thoại.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b mục 4.3 Công văn số 48 như sau:
“b1) Trường hợp qua hòa giải, các bên thỏa thuận được với nhau về các vấn đề phải giải quyết thì tại Biên bản hòa giải thành ghi rõ những nội dung các bên thống nhất. Hòa giải viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm, chuyển ngay hồ sơ vụ việc, Biên bản hòa giải thành cho Tòa án. Nếu có yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành thì Hòa giải viên giải thích cho người yêu cầu về quyền yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án. Tòa án xem xét thụ lý, giải quyết việc dân sự về yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp không có yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án thì Hòa giải viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm, chuyển ngay hồ sơ vụ việc, Biên bản hòa giải thành cho Tòa án để trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Biên bản hòa giải thành được gửi ngay cho các bên tham gia hòa giải.
b2) Trường hợp ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mà sau khi hòa giải, vợ, chồng không đồng ý đoàn tụ nhưng thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và yêu cầu Tòa án công nhận thì Hòa giải viên giải thích cho họ sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện thành đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Đồng thời, Hòa giải viên báo cáo Giám đốc Trung tâm phân công Thẩm phán tham gia chứng kiến việc lập biên bản và ký tên vào Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, Biên bản thuận tình ly hôn, thỏa thuận việc nuôi con và chia tài sản do Hòa giải viên lập. Các biên bản được gửi ngay cho các bên tham gia hòa giải.
Hòa giải viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm, chuyển ngay hồ sơ vụ việc và các biên bản cho Tòa án. Tòa án xem xét nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Chương XXIII và Chương XXVIII của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Thẩm phán (đã được phân công tham gia chứng kiến và ký tên vào các biên bản) thụ lý ngay việc dân sự. Sau khi thụ lý, Thẩm phán kiểm tra hồ sơ nếu xét thấy việc thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập các biên bản mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán phải ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự (Thẩm phán không tiến hành hòa giải lại).”
4. Bổ sung điểm d mục 4.3 Công văn số 48 như sau:
“Trường hợp qua đối thoại mà người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quyết định bị khởi kiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện cam kết rút đơn khởi kiện thì Đối thoại viên lập biên bản về việc cam kết của họ. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, người bị kiện phải gửi cho Trung tâm quyết định hành chính mới hoặc thông báo về việc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện phải gửi cho Trung tâm văn bản rút đơn khởi kiện. Hết thời hạn này mà một trong các bên không thực hiện cam kết của mình thì Đối thoại viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm, chuyển ngay hồ sơ vụ việc và Biên bản đối thoại cho Tòa án để xem xét thụ lý, giải quyết theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp nhận được quyết định hành chính mới thì Trung tâm phải thông báo cho các bên khác biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm, nếu các bên không có ý kiến phản đối thì Đối thoại viên thông báo cho Giám đốc Trung tâm, chuyển ngay hồ sơ vụ việc, Biên bản đối thoại, quyết định hành chính mới cho Tòa án. Tòa án ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành.”
Trên đây là hướng dẫn bổ sung của Tòa án nhân dân tối cao để áp dụng thống nhất việc triển khai thí điểm đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại thành phố Hải Phòng.
| KT. CHÁNH ÁN |
- 1 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020
- 2 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định của pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản chung của dòng họ do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 3 Kế hoạch 353/KH-TANDTC năm 2019 tổng kết thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại 16 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 4 Kế hoạch 164/TANDTC-PC năm 2019 sơ kết 08 tháng thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại 16 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 5 Công văn 91/TANDTC-PC năm 2019 về cung cấp thông tin kinh phí liên quan đến hòa giải, đối thoại do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 6 Công văn 59/TANDTC-PC năm 2019 hướng dẫn bổ sung về nghiệp vụ triển khai thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân
- 7 Quyết định 40/QĐ-TANDTC năm 2018 về kế hoạch xây dựng Đề án đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 8 Kế hoạch 11/KH-TANDTC năm 2018 về triển khai thí điểm đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, hành chính tại Hải Phòng do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 9 Chỉ thị 04/2017/CT-CA về tăng cường công tác hòa giải tại Tòa án nhân dân
- 10 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 11 Luật tố tụng hành chính 2015
- 12 Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình do Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 1 Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình do Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 2 Chỉ thị 04/2017/CT-CA về tăng cường công tác hòa giải tại Tòa án nhân dân
- 3 Kế hoạch 11/KH-TANDTC năm 2018 về triển khai thí điểm đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, hành chính tại Hải Phòng do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 4 Quyết định 40/QĐ-TANDTC năm 2018 về kế hoạch xây dựng Đề án đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 5 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020
- 6 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định của pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản chung của dòng họ do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 7 Công văn 59/TANDTC-PC năm 2019 hướng dẫn bổ sung về nghiệp vụ triển khai thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân
- 8 Công văn 91/TANDTC-PC năm 2019 về cung cấp thông tin kinh phí liên quan đến hòa giải, đối thoại do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 9 Kế hoạch 164/TANDTC-PC năm 2019 sơ kết 08 tháng thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại 16 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 10 Kế hoạch 353/KH-TANDTC năm 2019 tổng kết thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại 16 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tòa án nhân dân tối cao ban hành