TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 729/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Lâm Sản Sài Gòn |
Trả lời văn thư số 362CV/CTY-KTTC ngày 30/12/2013 của Công ty về hoá đơn chứng từ; Cục thuế Thành phố có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm 2.6 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:
“Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hoá gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hoá bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hoá bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho.”
Căn cứ điểm c, khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế:
“Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.”
Trường hợp Công ty theo trình bày có các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc trú đóng tại Bình Định, Đồng Nai kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, sản xuất các sản phẩm gỗ như bàn ghế, tủ kệ (lâm sản đã qua chế biến) thì khi điều chuyển sản phẩm cho Công ty xuất khẩu các đơn vị trực thuộc lập hóa đơn giá trị gia tăng (hoặc lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ sau đó lập hóa đơn giá trị gia tăng).
Cục Thuế Thành phố thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7561/CT-TTHT năm 2014 về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 5839/CT-TTHT năm 2014 về hoá đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 5342/CT-TTHT năm 2014 về hoá đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 10838/CT-TTHT năm 2013 về hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 5342/CT-TTHT năm 2014 về hoá đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 5839/CT-TTHT năm 2014 về hoá đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 10838/CT-TTHT năm 2013 về hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 7561/CT-TTHT năm 2014 về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành