BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7291/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh.
Liên quan đến một số vướng mắc trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh bằng đường thủy nội địa theo phản ánh của một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận chuyển quá cảnh hàng hóa và Hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Về thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng phương tiện thủy nội địa:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Đối với việc kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển, Tổng cục Hải quan đã có ý kiến tại công văn số 5808/TCHQ-GSQL ngày 03/9/2020 và công văn số 6201/TCHQ-GSQL ngày 22/9/2020, theo đó doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm thực hiện kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển khi đưa vào, đưa ra và trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho, bãi, địa điểm và cập nhật thông tin vào Hệ thống quản lý, giám sát tự động hải quan. Cơ quan Hải quan căn cứ thông tin về tình trạng niêm phong của hãng vận chuyển do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi kiểm tra để quyết định việc thực hiện niêm phong hải quan đối với hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường thủy nội địa. Trường hợp có thông tin sai khác về kết quả đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp dỡ tại cảng hoặc hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc phát hiện có dấu hiệu, thông tin vi phạm, cơ quan Hải quan xem xét, thực hiện việc kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển và quyết định việc niêm phong hải quan, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
2. Về thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với trường hợp gom hàng hóa tại các cảng khác nhau trên cùng một phương tiện vận chuyển (sà lan) để vận chuyển đến cửa khẩu xuất:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 11 (Ra vào liên tiếp ở các cảng, bến) Hiệp định vận tải đường thủy giữa Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia và Khoản 4 Điều 64 Luật Hải quan năm 2014 thì trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa thực hiện nhận hàng từ các cảng trên tuyến đường quá cảnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải để vận chuyển đến lãnh thổ của Campuchia thì phải thông báo và được sự đồng ý của cơ quan hải quan trước khi thực hiện. Việc thông báo của doanh nghiệp và phê duyệt của cơ quan hải quan thực hiện thông qua việc khai báo các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan và phê duyệt tờ khai hải quan đối với hàng hóa quá cảnh, trong đó có thông tin về tuyến đường vận chuyển và địa điểm trung chuyển hàng hóa quá cảnh theo quy định tại Khoản 29 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (sửa đổi, bổ sung Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015) của Bộ Tài chính và mẫu số 07 Phụ lục I (thay thế mẫu số 06 Phụ lục II) ban hành kèm theo Thông tư trên.
Theo đó, để đảm bảo công tác giám sát hải quan đối với trường hợp gom hàng hóa tại các cảng khác nhau (địa điểm trung chuyển) trên cùng một phương tiện vận chuyển là sà lan để vận chuyển đến cửa khẩu xuất, yêu cầu doanh nghiệp thực hiện khai báo thông tin về tuyến đường vận chuyển và địa điểm trung chuyển hàng hóa quá cảnh (địa điểm phương tiện vận chuyển dừng để nhận thêm hàng hóa) trên tờ khai vận chuyển độc lập theo quy định tại Khoản 29 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (sửa đổi, bổ sung Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015) của Bộ Tài chính và Phụ lục I (thay thế Phụ lục II) ban hành kèm theo Thông tư trên. Cơ quan Hải quan phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng trong việc trao đổi thông tin liên quan đến hàng hóa dỡ xuống cảng, xếp lên phương tiện vận chuyển hàng hóa, trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan hải quan quyết định biện pháp giám sát phù hợp.
3. Về việc kiểm tra thực tế hàng hóa:
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Hiệp định quá cảnh hàng hóa giữa Chính phủ Hoàng gia Campuchia và Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều 43 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 29 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì cơ quan Hải quan chỉ kiểm tra thực tế hàng hóa quá cảnh trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trong thời gian qua thực hiện chức năng nhiệm vụ kiểm soát của cơ quan hải quan, các Chi cục Hải quan nói chung, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực I - Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh đã tăng cường kiểm soát đối với hoạt động lợi dụng loại hình quá cảnh để vận chuyển hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, theo đó cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa để thực hiện nhiệm vụ này.
4. Trường hợp có vướng mắc phát sinh, đề nghị Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh kịp thời báo cáo và đề xuất giải quyết về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để đơn vị biết, thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7647/TCHQ-GSQL năm 2020 về vướng mắc hàng hóa quá cảnh vận chuyển giữa cảng SP - ITC và cảng Cát Lái do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 7413/TCHQ-GSQL năm 2020 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 6201/TCHQ-GSQL năm 2020 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng phương tiện thủy nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 6 Công văn 8081/BTC-TCHQ năm 2017 vướng mắc thủ tục hải quan hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường thủy do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 7083/TCHQ-GSQL năm 2015 về gia hạn thời gian thực hiện thủ tục hải quan đối với mặt hàng cát nhiễm mặn tại Khu chuyển tải tạm Cửa Hội - Bến Thủy do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 10 Luật Hải quan 2014
- 11 Công văn 3985/TCHQ-GSQL về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại cửa khẩu Thanh Thủy do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12 Thông báo hiệu lực về Hiệp định vận tải đường thủy giữa Việt Nam và Campuchia
- 13 Hiệp định quá cảnh hàng hóa giữa Chính phủ Campuchia và Chính phủ Việt Nam
- 1 Công văn 3985/TCHQ-GSQL về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại cửa khẩu Thanh Thủy do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 7083/TCHQ-GSQL năm 2015 về gia hạn thời gian thực hiện thủ tục hải quan đối với mặt hàng cát nhiễm mặn tại Khu chuyển tải tạm Cửa Hội - Bến Thủy do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 8081/BTC-TCHQ năm 2017 vướng mắc thủ tục hải quan hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường thủy do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 7413/TCHQ-GSQL năm 2020 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 7647/TCHQ-GSQL năm 2020 về vướng mắc hàng hóa quá cảnh vận chuyển giữa cảng SP - ITC và cảng Cát Lái do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 2024/TCHQ-GSQL năm 2021 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành