BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 736/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 5 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam.
(Đ/c: 22 Hàng Vôi, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1394/VAMC - TCKT ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (Công ty VAMC) về việc đề nghị hướng dẫn kê khai nộp thuế khi bán tài sản đảm bảo. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 7 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH111 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định về nghĩa vụ của người nộp thuế:
"Điều 7. Nghĩa vụ của người nộp thuế
1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
Tại Điều 30 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 quy định về nguyên tắc khai thuế và tính thuế:
"Điều 30. Nguyên tắc khai thuế và tính thuế
1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
2. Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ."
Tại Điều 12 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về nguyên tắc xác định như sau:
"Điều 12. Nguyên tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc."
Tại điểm c, Khoản 5 , Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nơi nộp hồ sơ khai thuế:
“c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi Cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng...
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi Cục Thuế địa phương nơi có nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu."
Tại Điều 562 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội quy định về hợp đồng ủy quyền:
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
Tại Khoản 2 và Khoản 4, Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định hướng dẫn việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“…2. Các trường hợp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh:
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu."
…
4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
...b) Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
…”
Công ty VAMC đăng ký kê khai và nộp thuế tại Cục Thuế Thành phố Hà Nội. Như vậy, việc Công ty VAMC thực hiện kê khai, nộp thuế thay cho khách hàng vay nợ tại địa phương nơi đóng trụ sở chính của khách hàng vay nợ (trong trường hợp bên bảo đảm là doanh nghiệp) hoặc đăng ký kê khai nộp thuế tại Chi Cục Thuế nơi bất động sản chuyển nhượng (trong trường hợp bên bảo đảm là cá nhân) là khó khăn khi thực hiện.
Công ty VAMC hiện đang mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt cho các TCTD, ủy quyền cho các TCTD xử lý và theo dõi nợ xấu và tài sản. Khi xử lý TSĐB, các chi phí liên quan đến TSĐB tổ chức tín dụng trừ (-) đi, số còn lại TCTD thu hồi nợ, nếu số tiền xử lý TSĐB nhiều hơn số thu hồi nợ thì TCTD trả lại cho khách hàng.
Tổ chức tín dụng cho vay thường có đăng ký và nộp thuế cùng địa bàn với khách hàng vay nợ (bên bảo đảm). Tổ chức tín dụng thực hiện ủy quyền của Công ty VAMC trong việc xử lý tài sản bảo đảm, trực tiếp bán tài sản bảo đảm, thu hồi nợ.
Căn cứ các quy định của pháp luật và tình hình thực tế hoạt động của Công
ty VAMC, Tổng cục Thuế hướng dẫn khai, nộp thuế khi bán tài sản đảm bảo của Công ty VAMC như sau:
Trường hợp khi chuyển nhượng bất động sản mà tài sản bảo đảm vẫn thuộc sở hữu của khách hàng vay nợ, Công ty VAMC đứng ra bán tài sản bảo đảm thì Công ty VAMC khai, nộp thay thuế TNDN hoặc TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định.
Trường hợp khi chuyển nhượng bất động sản mà tài sản bảo đảm vẫn thuộc sở hữu của khách hàng vay nợ, Công ty VAMC ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán tài sản bảo đảm thì cơ quan chi trả có trách nhiệm kê khai nộp thay thuế TNDN hoặc TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3893/TCT-CS năm 2018 về kê khai nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản thu tiền theo tiến độ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3588/TCT-KK năm 2018 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2112/TCT-CS năm 2018 về kê khai nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản thu tiền theo tiến độ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Bộ luật dân sự 2015
- 5 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 3893/TCT-CS năm 2018 về kê khai nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản thu tiền theo tiến độ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3588/TCT-KK năm 2018 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2112/TCT-CS năm 2018 về kê khai nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản thu tiền theo tiến độ do Tổng cục Thuế ban hành