TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74444/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Tổng Công ty 319 Bộ Quốc phòng
(Địa chỉ: Số 63 đường Lê Văn Lương, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội, MST: 0100108984)
Trả lời công văn số 2317/TCT319-TCKT ngày 24/11/2017 và công văn bổ sung hồ sơ số 2455/ TCT319-TCKT ngày 11/12/2017 của Tổng Công ty 319 Bộ Quốc phòng hỏi về chính sách thuế. Sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại khoản 4 Điều 5 quy định trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
"4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Tại Điều 7 quy định giá tính thuế.
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất thuế GTGT 10%:
"Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này"
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế; giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ- CP ngày 12/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng.
+ Tại khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
"7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
…”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp việc chuyển nhượng toàn bộ các quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng BOT số 116.56/HĐ.BTOT-BGTVT của Công ty cho đối tác theo đúng quy định của pháp luật được xác định là chuyển nhượng tài sản thi khi chuyển nhượng Công ty thực hiện lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT theo quy định; giá tính thuế GTGT được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và căn cứ theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp việc chuyển nhượng toàn bộ các quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng BOT số 116.56/HĐ.BTOT- BGTVT của Công ty được xác định chuyển nhượng dự án đầu tư dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo đứng quy định của pháp luật thì thuộc trường hợp không phải kế khai tính nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế, xác đinh bản chất hoạt động chuyển nhượng của đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật để thực hiện đúng quy định.
Trường hợp Tổng cục Thuế có văn bản hướng dẫn khác, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ có văn bản tiếp tục hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc về chính sách thuế, đề nghị đơn vị cung cấp hồ sơ, tài liệu kèm theo và liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra số 6 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Tổng Công ty 319 Bộ Quốc phòng được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 77569/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động định giá tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 43785/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng của hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo cơ sở hạ tầng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 76582/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 57697/CT-HTr năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng quyền thuê văn phòng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 77569/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động định giá tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 43785/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng của hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo cơ sở hạ tầng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 76582/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 57697/CT-HTr năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng quyền thuê văn phòng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành