BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7453/BNN-TCTS | Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Luật Thủy sản 2017 quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản được xây dựng thống nhất từ trung ương tới địa phương, được chuẩn hóa để cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn kiến thức về thủy sản; xây dựng cơ sở dữ liệu về thủy sản trên địa bàn và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản.
Thông tư số 24/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản quy định Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; chủ trì, hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo số liệu để cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản.
Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) đang từng bước xây dựng các cơ sở dữ liệu thành phần thuộc hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản. Một số cơ sở dữ liệu đã và đang được xây dựng, hướng dẫn và phân quyền cập nhật, khai thác đồng bộ cho các địa phương, như phần mềm cơ sở dữ liệu nghề cá VNFishbase; phần mềm cơ sở dữ liệu quản lý giống, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
Để sớm hình thành cơ sở dữ liệu về thủy sản tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất chủ trương, bố trí ngân sách của tỉnh và giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thủy sản (Trung tâm Thông tin thủy sản) để xây dựng đề cương nhiệm vụ, quản lý, khai thác và vận hành cơ sở dữ liệu về thủy sản tại địa phương.
Nhằm đảm bảo cơ sở dữ liệu về thủy sản tại địa phương được kết nối, liên thông, đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản tại Tổng cục Thủy sản, cơ sở dữ liệu cần đáp ứng:
1. Danh mục đối tượng quản lý, thông tin mô tả, dữ liệu dùng chung về thủy sản tại các tỉnh, thành phố được phù hợp và đồng bộ với danh mục chung của cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản tại Tổng cục Thủy sản;
2. Cơ sở dữ liệu về thủy sản tại địa phương được đảm bảo kết nối, liên thông hai chiều đến cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản và đầy đủ các cơ sở dữ liệu thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định tại Thông tư 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 do Bộ trưởng Bộ Thông tin & Truyền thông ban hành;
3. Cơ sở dữ liệu về thủy sản của các địa phương cần được quản lý chặt chẽ, lưu trữ và được đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản (trừ tài liệu mật có quy định riêng) để cung cấp các dịch vụ thông tin cho Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thủy sản;
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) là đầu mối xây dựng các tài liệu mô tả danh mục thông tin, dữ liệu dùng chung; các cơ sở dữ liệu thành phần; lưu trữ hệ thống cơ sở dữ liệu và phối hợp, hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, quản lý khai thác cơ sở dữ liệu về thủy sản trên địa bàn cấp tỉnh.
Việc xây dựng các cơ sở dữ liệu về thủy sản tại địa phương là nhiệm vụ cơ bản, cấp bách để hoạch định các chính sách về công tác phát triển ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh, thành phố nói riêng và trên toàn quốc nói chung. Đồng thời qua đó hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản hoàn chỉnh, đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 11/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 36/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Thông tư 24/2018/TT-BNNPTNT quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 3 Luật Thủy sản 2017
- 4 Thông tư 13/2017/TT-BTTTT quy định yêu cầu kỹ thuật về kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5 Quyết định 1455/QĐ-BNN-KHCN năm 2011 phê duyệt đề cương “Nâng cấp và xây dựng cơ sở dữ liệu Công nghệ sinh học nông nghiệp - thủy sản” thuộc Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Quyết định 1376/QĐ-BNN-KHCN năm 2011 về thành lập Tổ thẩm định đề cương gói thầu Nâng cấp và xây dựng cơ sở dữ liệu Công nghệ sinh học nông nghiệp - thủy sản thuộc Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Thông tư 11/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 36/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 1455/QĐ-BNN-KHCN năm 2011 phê duyệt đề cương “Nâng cấp và xây dựng cơ sở dữ liệu Công nghệ sinh học nông nghiệp - thủy sản” thuộc Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Quyết định 1376/QĐ-BNN-KHCN năm 2011 về thành lập Tổ thẩm định đề cương gói thầu Nâng cấp và xây dựng cơ sở dữ liệu Công nghệ sinh học nông nghiệp - thủy sản thuộc Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành