TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74818/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty kỹ thuật kiểm định hàng tiêu dùng
Địa chỉ: Lô 11, KCN Quang Minh, thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, TP.Hà Nội Việt Nam; MST: 0108867609
Trả lời công văn số 001/CVCTT ghi ngày 23/7/2020 của Công ty kỹ thuật kiểm định hàng tiêu dùng vướng mắc về chính sách thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 của Quốc hội:
+ Tại Điều 3 về việc giải thích từ ngữ:
“3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
…
10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kính tế - xã hội.”
+ Tại Khoản 4 Điều 11 quy định về điều kiện thành lập, đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
“4. Tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ và được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. ”
+ Tại Khoản 1 Điều 13 quy định về quyền của tổ chức khoa học và công nghệ
“1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Nhà nước giao biên chế ”
+ Tại Khoản 1 Điều 14 quy định về nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ
“1. Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.”
- Căn cứ Khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ- CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng áp thuế suất thuế GTGT 5%
“15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dựng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet ”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty kỹ thuật kiểm định hàng tiêu dùng đã đăng ký và được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng quy định của pháp luật; Công ty có cung cấp các dịch vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo đúng các lĩnh vực được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ mà Công ty được cấp thì các dịch vụ khoa học công nghệ này được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để xác định đúng loại hình dịch vụ đơn vị cung cấp có phải là dịch vụ khoa học và công nghệ hay không, trên cơ sở đó thực hiện chính sách thuế GTGT theo đúng quy định pháp luật. Trường hợp vẫn còn vướng mắc về việc xác định loại hình dịch vụ cung cấp, đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực khoa học và công nghệ để được hướng dẫn xác định theo đúng thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc về chính sách thuế đề nghị Công ty liên hệ Phòng Thanh tra - kiểm tra số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty kỹ thuật kiểm định hàng tiêu dùng được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5812/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng và lập hóa đơn đối với Hợp đồng nghiên cứu khoa học do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 4723/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với khoản chi mua hàng hóa dịch vụ từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 10643/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất giá trị gia tăng dịch vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 1 Công văn 10643/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất giá trị gia tăng dịch vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 4723/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với khoản chi mua hàng hóa dịch vụ từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 5812/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng và lập hóa đơn đối với Hợp đồng nghiên cứu khoa học do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành