- 1 Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 150/2013/TT-BTC hướng dẫn về lập, quản lý và việc thực hiện hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7483/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; |
Tổng cục Hải quan nhận được các công văn số 498/HQHCM-TXNK ngày 19/02/2014 và số 1564/HQHCM-TXNK ngày 14/5/2014 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh báo cáo vướng mắc trong việc hạch toán kế toán giảm thu NS theo quy định tại Điều 7 Thông tư 150/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính đối với các trường hợp hoàn thuế GTGT nộp thừa được cơ quan hải quan xác nhận để cơ quan thuế nội địa hoàn trả, vấn đề này, sau khi thống nhất với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư số 150/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định tại Điểm 6.3 Mục I Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 130 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài Chính.
Đối với trường hợp hoàn thuế GTGT nộp nhầm, nộp thừa ở khâu nhập khẩu do cơ quan hải quan xác nhận, cơ quan thuế thực hiện thủ tục hoàn trả, Kho bạc NN hoàn trả và đã ghi giảm số thu NSNN của cơ quan hải quan Trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2014 (ngày Thông tư 150/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực) đến trước ngày 23/4/2014 (ngày công văn số 1350/TCT-KK của Tổng cục Thuế), thì khi nhận được các chứng từ thoái thu NSNN từ Kho bạc Nhà nước chuyển đến, cơ quan hải quan liên hệ với cơ quan thuế nơi làm thủ tục hoàn trả, để được cung cấp Quyết định hoàn thuế; Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước; Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, làm căn cứ hạch toán hoàn thuế GTGT nộp nhầm, nộp thừa.
Cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm chủ động kiểm tra, rà soát các trường hợp đơn vị đã thực hiện hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa trong khoảng thời gian từ 01/01/2014 (ngày Thông tư 150/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực) đến trước ngày 23/4/2014 (ngày công văn số 1350/TCT-KK của Tổng cục Thuế) và gửi một bản Quyết định hoàn thuế; Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước; Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ quan hải quan (nơi đã xác nhận khoản thuế GTGT nộp nhầm, nộp thừa đó) để cơ quan hải quan có cơ sở hạch toán theo dõi số thuế đã hoàn.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và Cục Thuế các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3857/TCHQ-TXNK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 12271/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 10809/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 7423/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế và xóa nợ chậm nộp thuế đối với lô hàng ống xuất dầu phục vụ dự án kho nổi chứa dầu FSO5 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 7486/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 2234/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất trả lại người bán do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2238/TCT-KK năm 2014 khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng hàng mua vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 2164/TCT-CS năm 2014 trả lời vướng mắc phân biệt sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến và sản phẩm thức ăn chăn nuôi để xác định thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 2128/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 1350/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Thông tư 150/2013/TT-BTC hướng dẫn về lập, quản lý và việc thực hiện hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 2128/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2164/TCT-CS năm 2014 trả lời vướng mắc phân biệt sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến và sản phẩm thức ăn chăn nuôi để xác định thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2234/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất trả lại người bán do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2238/TCT-KK năm 2014 khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng hàng mua vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 7423/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế và xóa nợ chậm nộp thuế đối với lô hàng ống xuất dầu phục vụ dự án kho nổi chứa dầu FSO5 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 7486/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 10809/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 12271/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 3857/TCHQ-TXNK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành