- 1 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 2 Luật quản lý thuế 2006
- 3 Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7510/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 05 tháng 08 năm 2016 |
Kính gửi: Ông Nguyễn Văn Long.
(Phường Cốc Lếu, TP. Lào Cai, tỉnh Lào Cai)
Tổng cục Hải quan nhận được phiếu chuyển văn bản số 555/PC-TTĐT ngày 1/7/2016 của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ chuyển ý kiến của Ông Nguyễn Văn Long, phản ánh vướng mắc liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu nhập khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, khoản 4 Điều 15 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ, khoản 5 Điều 114 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, thì: Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc xuất vào khu phi thuế quan nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu.
1. Về chứng từ thanh toán
Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13, thì hồ sơ hoàn thuế bao gồm văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
Căn cứ khoản 3 Điều 128 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, trường hợp hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định thì tại công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu nêu rõ số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Để có cơ sở chứng minh hàng hóa xuất khẩu được sản xuất, chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu và đã thực xuất khẩu thì tại công văn đề nghị hoàn thuế, không thu thuế doanh nghiệp phải nêu số chứng từ thanh toán đối với nguyên liệu nhập khẩu; số chứng từ thanh toán đối với hàng hóa xuất khẩu (trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng). Trường hợp người nộp thuế còn nợ chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế thì hồ sơ thuộc đối tượng kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, khoản 6 Điều 129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
2. Về bảo lãnh thuế đối với hàng xuất khẩu
Căn cứ khoản 3 Điều 128 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, trường hợp hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu, tại công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu người nộp thuế phải nêu số tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan. Để tờ khai hoàn thành thủ tục hải quan thì người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế xuất khẩu hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng về số tiền thuế phải nộp. Cơ quan Hải quan sẽ ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu sau khi kiểm tra và có đủ cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu.
3. Về việc kiểm tra của cơ quan hải quan
Việc kiểm tra đối với hồ sơ thuộc đối tượng kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau đã được quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; khoản 3, khoản 4 Điều 59, Điều 130 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, theo đó, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý tổ chức thực hiện việc kiểm tra. Việc kiểm tra được thực hiện không quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản xuất, trụ sở của tổ chức, cá nhân. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Do đó, việc tiến hành kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ thuộc đối tượng kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau là một thủ tục bắt buộc theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 (có hiệu lực từ 1/9/2016) đã quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan trả lời để Ông Nguyễn Văn Long được biết, trường hợp tiếp tục có vướng mắc đề nghị Ông liên hệ với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa để được hướng dẫn thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 146/TXNK-CST năm 2018 về hồ sơ hoàn thuế hàng nhập khẩu phải tái xuất do Cục Thuế Xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Công văn 4712/TXNK-PL năm 2017 về hàng hóa được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 2734/TXNK-CST năm 2016 về hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4 Công văn 10569/TCHQ-TXNK năm 2016 về sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 2094/TXNK-CST năm 2016 về hồ sơ hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu hàng bán cho doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6 Công văn 6013/TCHQ-PC năm 2016 trả lời vướng mắc của các Cục Hải quan địa phương do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 8595/BTC-TCHQ năm 2016 trả lời vướng mắc Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 9 Công văn 5334/TCT-KK năm 2015 trả lời vướng mắc về thủ tục hoàn trả tiền thuế từ Tài khoản thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 5114/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế theo dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Công văn 5837/TCT-CS năm 2014 về việc chuyển hồ sơ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với tài sản, hàng hóa được bồi thường do thiên tai, bão lũ do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 14 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 15 Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 16 Luật quản lý thuế 2006
- 17 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 1 Công văn 5334/TCT-KK năm 2015 trả lời vướng mắc về thủ tục hoàn trả tiền thuế từ Tài khoản thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 8595/BTC-TCHQ năm 2016 trả lời vướng mắc Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 6013/TCHQ-PC năm 2016 trả lời vướng mắc của các Cục Hải quan địa phương do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 5114/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế theo dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5837/TCT-CS năm 2014 về việc chuyển hồ sơ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với tài sản, hàng hóa được bồi thường do thiên tai, bão lũ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2094/TXNK-CST năm 2016 về hồ sơ hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu hàng bán cho doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7 Công văn 10569/TCHQ-TXNK năm 2016 về sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 2734/TXNK-CST năm 2016 về hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9 Công văn 4712/TXNK-PL năm 2017 về hàng hóa được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 10 Công văn 146/TXNK-CST năm 2018 về hồ sơ hoàn thuế hàng nhập khẩu phải tái xuất do Cục Thuế Xuất nhập khẩu ban hành