BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7527/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2006 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Trong khi thực hiện Nghị định 154/2006/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giam sát hải quan đã phát sinh một số vướng mắc khi thực hiện uỷ quyền khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Căn cứ Điều 143 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Khoản 7 Điều 4 Luật Hải quan, Khoản 1 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2005 và căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Thương mại, Tổng cục hướng dẫn các Cục Hải quan địa phương thực hiện một số nội dung sau:
1. Chấp nhận công ty uỷ quyền cho chi nhánh công ty được khai báo làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
a. Đối với công ty uỷ quyền thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, tranh chấp phát sinh (nếu có) và chấp hành pháp luật về hải quan.
b. Đối với chi nhánh công ty thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung hồ sơ hải quan, phân loại hàng hoá, áp mã, tính thuế... mà chi nhánh công ty được uỷ quyền.
c. Mã số thuế ghi tờ khai hải quan là mã số thuế của công ty, dấu đóng trên tờ khai hải quan là dấu của chi nhánh nhưng phải ghi rõ là "Thừa uỷ quyền của giám đốc công ty".
2. Chấp nhận cá nhân, người đại diện uỷ quyền cho nhân viên của doanh nghiệp ký tên trên tờ khai hải quan và đóng dấu của doanh nghiệp nếu phù hợp với Điều lệ của doanh nghiệp.
Văn bản uỷ quyền phải đáp ứng các tiêu chí về nội dung theo quy định của Nghị định 110/2004/NĐ-CP và thể hiện rõ trách nhiệm pháp lý của người uỷ quyền và người được uỷ quyền.
3. Công văn này thay thế công văn 5556/TCHQ-GSQL ngày 16/11/2006 của Tổng cục Hải quan và công văn 5259/TCHQ-GSQL ngày 2/11/2006 của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục hướng dẫn để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết, thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn số 5259/TCHQ-GSQL về việc giám đốc doanh nghiệp ủy quyền cho nhân viên của mình ký hợp đồng ngoại thương, khai báo và ký tên trên tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5556/TCHQ-GSQL ủy quyền khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 5556/TCHQ-GSQL ủy quyền khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn 6643/TCHQ-GSQL năm 2015 ủy quyền làm thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 1749/TCHQ-TXNK năm 2015 về ủy quyền làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 417/GSQL-GQ1 ủy quyền làm thủ tục hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4 Nghị định 154/2006/NĐ-CP sửa đổi Điều 17 Nghị định 128/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản
- 5 Nghị định 12/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
- 6 Luật Doanh nghiệp 2005
- 7 Bộ luật Dân sự 2005
- 8 Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư
- 9 Luật Hải quan 2001
- 1 Công văn số 172/TCHQ-GSQL về việc các Công ty thành viên của Công ty ủy quyền cho Công ty khai báo, làm thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn số 5259/TCHQ-GSQL về việc giám đốc doanh nghiệp ủy quyền cho nhân viên của mình ký hợp đồng ngoại thương, khai báo và ký tên trên tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 5556/TCHQ-GSQL ủy quyền khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 417/GSQL-GQ1 ủy quyền làm thủ tục hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5 Công văn 1749/TCHQ-TXNK năm 2015 về ủy quyền làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 6643/TCHQ-GSQL năm 2015 ủy quyền làm thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành