BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7588/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty CP XNK quốc tế Nam Phong.
(Số nhà 3, ngõ 8, đường Láng Hạ, quận Ba Đình, Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 07/CV-CT ngày 7/11/2017 của Công ty CP XNK quốc tế Nam Phong (gọi tắt là Công ty) về việc gia hạn nộp tiền thuế ấn định mặt hàng xi măng xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1/ Về gia hạn nộp thuế:
Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định:
“1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế theo một trong các trường hợp sau đây:
“a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;...
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;
c) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày hoặc do phía khách hàng hủy hợp đồng hoặc kéo dài thời gian giao hàng;
d) Các trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác”.
4. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế:
…
- Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế đối với từng trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp của Công ty CP XNK quốc tế Nam Phong không thuộc trường hợp gặp khó khăn đặc biệt để Thủ tướng Chính phủ xem xét gia hạn theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Về nộp dần tiền thuế nợ:
Khoản 25 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 quy định: “4. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”
Khoản 1 Điều 134 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định: “a) Tiền thuế nợ từ trên 500 triệu đồng đến một tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 3 tháng;”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty CP XNK quốc tế Nam Phong bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nhưng không có khả năng nộp số tiền thuế ấn định 516.769.189 đồng trong một lần thì được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn tối đa không quá 3 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế với điều kiện như sau:
- Có bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với số tiền thuế nợ đề nghị nộp dần (số tiền 516.769.189 đồng);
- Ngoài số tiền thuế nợ đề nghị nộp dần, Công ty không có nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quá hạn nào khác;
- Các lô hàng phát sinh phải nộp đủ tiền thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
- Công ty phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp trong thời gian nộp dần tiền thuế nợ.
- Công ty phải thực hiện nộp dần số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp phát sinh theo tháng như kế hoạch cam kết.
Nếu vi phạm cam kết thì Công ty không được tiếp tục nộp dần tiền thuế, tiền chậm nộp còn nợ, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo quy định
Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền, thời hạn giải quyết cụ thể thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Điều 134 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2016 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty CP XNK quốc tế Nam Phong được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4315/BTC-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1426/BTC-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 243/TCT-QLN năm 2018 về gia hạn nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4870/TCHQ-KTSTQ năm 2017 về xin gia hạn nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 2203/TXNK-DTQLT năm 2017 gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6 Công văn 1986/TCT-QLN năm 2017 gia hạn nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 8 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 10 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 11 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 1 Công văn 1986/TCT-QLN năm 2017 gia hạn nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2203/TXNK-DTQLT năm 2017 gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 4870/TCHQ-KTSTQ năm 2017 về xin gia hạn nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 243/TCT-QLN năm 2018 về gia hạn nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1426/BTC-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 4315/BTC-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành