Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7592/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư, phát triển và chuyển giao công nghệ
(Đ/c: P506 nhà E1 tập thể Hồ Việt Xô,
phố Tây Kết, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội)
MST: 0101976648

Trả lời công văn số 120/CV-INDEX ngày 05/02/2015 của Công ty cổ phần đầu tư, phát triển và chuyển giao công nghệ hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan:

+ Tại Khoản 4 Điều 23 Mục 3 Chương II quy định các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan gồm có: “Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.”

+ Tại Điểm b Khoản 2 Điều 26 Mục 3 Chương II quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra kho ngoại quan để nhập khẩu vào thị trường Việt Nam như sau: “Hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu, hàng hóa gửi kho ngoại quan được Cục Hải quan thanh lý, nếu nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu khác theo quy định;”

Căn cứ Khoản 7 Điều 59 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quy định về quản lý hải quan đối với hàng hóa chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan:

“a) Việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan do chủ hàng hóa thực hiện khi có hành vi mua bán hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại.

b) Sau khi đã chuyển quyền sở hữu hàng hóa, chủ hàng hóa (chủ mới) hoặc chủ kho ngoại quan (nếu được ủy quyền) khai, nộp cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan những chứng từ sau:

b. 1) Tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan: 02 bản chính

b.2) Văn bản thông báo về việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa đang gửi kho ngoại quan từ chủ hàng cũ sang chủ hàng mới: 01 bản chính

b.3) Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa chủ hàng mới và chủ hàng cũ của lô hàng gửi kho ngoại quan: 01 bản chụp

b.4) Hợp đồng thuê kho ngoại quan của chủ hàng mới: 01 bản chụp...”

Căn cứ Khoản 20 Điều 4 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“...Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần đầu tư, phát triển và chuyển giao công nghệ đặt mua hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam đê gửi vào kho ngoại quan, sau đó chuyên quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan cho người mua tại Việt Nam thì:

- Trường hợp người mua là doanh nghiệp Việt Nam (không phải doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) thì khi chuyển quyền sở hữu hàng hóa trong kho ngoại quan được xác định là quan hệ mua bán hàng hóa trong khu phi thuế quan (trong kho ngoại quan) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Trường hợp người mua là doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (doanh nghiệp thuộc các khu theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) thì khi chuyển quyền sở hữu hàng hóa trong kho ngoại quan được xác định là quan hệ mua bán hàng hóa giữa các khu phi thuế quan với nhau (từ kho ngoại quan vào khu phi thuế quan) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Cục thuế TP Hà Nội thông báo Công ty cổ phần đầu tư, phát triển và chuyển giao công nghệ biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- CCT Hai Bà Trưng;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Thái Dũng Tiến