TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76004/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Smec Vina
Mã số thuế: 2300986115
Địa chỉ: Tầng 19, Tòa nhà Vinaconex -9, Lô HH2-2, Khu Đô thị Mễ Trì Hạ, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
Trả lời công văn số 130819/CVTK/SMEC ghi ngày 13/8/2019 của Công ty TNHH Smec Vina (sau đây gọi là Công ty) về việc ghi địa chỉ trên hóa đơn mua vào bán ra khi thay đổi trụ sở công ty dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý.
Vấn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“Điều 9. Phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh
1. Tổ chức kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này), hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
+ Tại Khoản 2 Điều 9 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn:
“…
Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.”
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 16 (được sửa đổi, bổ sung tại điểm b Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn:
“b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố; xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
…”
- Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế như sau:
+ Tại Khoản 2 Điều 13 hướng dẫn:
“2. Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị trực thuộc), hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý.
a) Các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, gồm:
a1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
…
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế:
b1) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh
- Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:
+ Đối với doanh nghiệp, hồ sơ gồm: Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
…
- Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến:
+ Đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp thực hiện đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
…
+ Tại điểm a Khoản 3 Điều 15 hướng dẫn:
“3. Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý
a) Người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
a1) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:
Người nộp thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Cơ quan thuế chuyển đi thực hiện đối chiếu nghĩa vụ đến thời điểm thay đổi địa chỉ trụ sở với người nộp thuế, lập Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, gửi 01 (một) bản cho người nộp thuế, 01 (một) bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến để thông báo về tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Thời gian giải quyết hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cơ quan thuế: Chậm nhất không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
a2) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến:
Cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến, căn cứ hồ sơ chuyển địa điểm của người nộp thuế, thông tin thay đổi địa chỉ trụ sở của cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp), cập nhật thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để tiếp tục quản lý người nộp thuế.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Smec Vina thay đổi địa chỉ trụ sở và Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã lập Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm (mẫu số 09-MST) ngày 02/7/2019 gửi Cục Thuế TP Hà Nội, thì: trong thời gian chờ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu phát sinh hoạt động mua, bán hàng hóa, Công ty ghi địa chỉ trên hóa đơn theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã đăng ký. Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã thay đổi địa chỉ, nếu Công ty vẫn có nhu cầu sử dụng các số hóa đơn đã thông báo phát hành còn tồn chưa sử dụng thì thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Smec Vina được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 66715/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 44031/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về nội dung sử dụng bất hợp pháp hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 23468/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về nội dung ghi trên hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 6 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Luật Doanh nghiệp 2014
- 8 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 1 Công văn 66715/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 44031/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về nội dung sử dụng bất hợp pháp hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 23468/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về nội dung ghi trên hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành