TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76510/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Chi nhánh Công ty cổ phần vận tải biển và xuất khẩu lao động tại Hà Nội
(Đ/c: Số nhà 12, Ngõ 76 Đường Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
- MST: 0200123506-002)
Trả lời công văn số 33-2017/CV-ISALCOHN đề ngày 02/10/2017 của Chi nhánh Công ty cổ phần vận tải biển và xuất khẩu lao động tại Hà Nội (sau đây gọi là Chi nhánh) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại điểm b khoản 1 Điều 9 hướng dẫn về thuế suất 0%:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn về thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
- Căn cứ Hợp đồng ủy thác về chương trình đào tạo ngày 16/12/2016 của Nghiệp đoàn AAA và Chi nhánh.
- Căn cứ Hợp đồng về việc phái cử và tiếp nhận thực tập sinh nước ngoài ngày 16/12/2016 giữa Chi nhánh và Nghiệp đoàn AAA.
Căn cứ các hướng dẫn trên và nội dung hỏi của Chi nhánh, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Chi nhánh (ngành nghề kinh doanh là cung ứng và quản lý nguồn lao động) nhận hợp đồng ủy thác đào tạo từ Nghiệp đoàn AAA về đào tạo thực tập sinh trước khi nhập cảnh vào Nhật Bản không phải hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật. Dịch vụ được thực hiện ở Việt Nam thì không được coi là dịch vụ xuất khẩu nên thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10% theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Chi nhánh ký hợp đồng với Nghiệp đoàn AAA về phái cử và tiếp nhận thực tập sinh nước ngoài thì phái cử và tiếp nhận thực tập sinh nước ngoài là dịch vụ thực hiện ở Việt Nam, không được coi là dịch vụ xuất khẩu nên thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10% theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Chi nhánh liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 3 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh Công ty cổ phần vận tải biển và xuất khẩu lao động tại Hà Nội được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 209/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng khi cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 80830/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất giá trị gia tăng đối với đề tài nghiên cứu khoa học do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 79578/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 78212/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 76063/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận chuyển do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 71456/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận chuyển quốc tế bằng hình thức xách tay do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 68748/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 68748/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 71456/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận chuyển quốc tế bằng hình thức xách tay do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 76063/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận chuyển do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 80830/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất giá trị gia tăng đối với đề tài nghiên cứu khoa học do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 79578/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 78212/CT-TTHT năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 209/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng khi cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành