BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7654/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí Việt Nam.
(Địa chỉ: Sailing Tower, số 111A đường Pasteur, P. Bến Nghé, Q.1, TP. HCM)
Trả lời công văn số 134/PVD-TC ngày 04/03/2014 của Tổng Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí Việt Nam về việc miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với giàn khoan nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, khoản 10 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ, khoản 11 Điều 100 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2014 của Bộ Tài chính; căn cứ khoản 17 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, khoản 17 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3514/BKHĐT-KTCN ngày 05/06/2014 thì giàn khoan tự nâng PV DRILLING VI do Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí Việt Nam dự kiến nhập khẩu không thuộc loại trong nước đã sản xuất theo danh mục hàng hóa ban hành kèm Thông tư số 04/2012/TT-BKHĐT ngày 13/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tính đến thời điểm đầu Quý I năm 2015 (vì theo ý kiến của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tại công văn số 3471/DKVN-KH ngày 28/05/2014 thì giàn khoan PV DRILLING VI là giàn khoan tự nâng được thiết kế theo tiêu chuẩn KFELS B Class-Mod V-Enhanced Big Foot, khai thác tại các vùng nước biển có độ sâu đến 122 m nước, chiều sâu khoan tối đa là 9.144m nước, doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chưa sản xuất được loại giàn khoan tương tự tính đến thời điểm đầu Quý I năm 2015).
Do đó, nếu giàn khoan tự nâng PV DRILLING VI được Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí Việt Nam nhập khẩu tại thời điểm đầu Quý I năm 2015 và chính sách tại thời điểm đó không có thay đổi so với hiện nay thì thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký Danh mục miễn thuế nhập khẩu và hồ sơ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 101, Điều 102 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan trả lời để Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí Việt Nam được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7964/TCHQ-TXNK năm 2014 về giá tính thuế mặt hàng lốp ô tô nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6499/TCHQ-TXNK năm 2014 về tiền thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt của xe ô tô nhập khẩu năm 2004, 2005 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 6500/TCHQ-TXNK năm 2014 về tiền thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt của xe ô tô nhập khẩu năm 2004, 2005 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 04/2012/TT-BKHĐT về danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 1 Công văn 6499/TCHQ-TXNK năm 2014 về tiền thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt của xe ô tô nhập khẩu năm 2004, 2005 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6500/TCHQ-TXNK năm 2014 về tiền thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt của xe ô tô nhập khẩu năm 2004, 2005 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 7964/TCHQ-TXNK năm 2014 về giá tính thuế mặt hàng lốp ô tô nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành