BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7667/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: Bộ Giao thông vận tải
Trả lời công văn số 9463/BGTVT-VT ngày 21/7/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc kiến nghị của các doanh nghiệp liên quan tới thủ tục hải quan, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Kiến nghị cho phép tàu biển làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan này được phép dỡ hàng tại cầu cảng, bến cảng thuộc quản lý của một Chi cục hải quan khác trong cùng một Cục hải quan mà không cần thực hiện thêm một thủ tục nào:
1.1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ cảng đích ghi trên vận đơn đến cảng khác để dỡ hàng.
a) Căn cứ Điều 64 Luật Hải quan năm 2014, những loại hàng hóa nêu trên được quy định phải chịu sự giám sát hải quan và phải khai báo tờ khai vận chuyển để cơ quan hải quan thực hiện giám sát.
b) Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, trong trường hợp xảy ra tình trạng ùn tắc do lượng hàng quá lớn tại cảng đích ghi trên vận đơn, Bộ Tài chính ban hành công văn số 10169/BTC-TCHQ ngày 27/7/2015 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan. Theo đó, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thay đổi địa điểm dự kiến dỡ hàng, xếp hàng ghi trên vận đơn được phép chuyển đến một cảng khác nếu đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Phần III Mục B công văn này.
Việc khai báo trên tờ khai vận chuyển độc lập được thực hiện trên hệ thống khai báo hải quan điện tử đơn giản và tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.
1.2. Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải vận chuyển tới cảng đích ghi trên hóa đơn.
Thực hiện theo quy định tại Thông tư 42/2015/TT-BTC ngày 27/3/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp tàu biển nhập cảnh vào Việt Nam phải làm thủ tục hải quan (Đội thủ tục tàu sẽ do một đơn vị hải quan quản lý). Hiện nay, thủ tục hải quan cho tàu biển nhập cảnh đã được điện tử hóa.
Trường hợp, vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận đơn sẽ không phải làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải.
2. Kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian làm thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp:
2.1. Từ ngày 1/4/2014, việc khai báo thủ tục hải quan đã được chính thức thực hiện trên hệ thống VNACCS/VCIS (hệ thống thông quan hàng hóa tự động). Đến nay, VNACCS/VCIS đã được triển khai tại tất cả các đơn vị hải quan trong toàn quốc, đảm bảo chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo công tác quản lý và thống kê về hải quan chặt chẽ, hiệu quả và có hệ thống.
Việc triển khai VNACCS/VCIS đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan. Việc áp dụng VNACCS/VCIS rút ngắn thời gian thông quan (thời gian xử lý thông quan trung bình đối với hàng luồng xanh của hệ thống không quá 3 giây). Bên cạnh đó, hệ thống VNACCS/VCIS hỗ trợ khai tự động rất nhiều chỉ tiêu khai báo, giúp DN hạn chế được sai sót trong quá trình nhập dữ liệu nên không phải khai đi khai lại nhiều lần như trước kia khi xảy ra sai sót. Đồng thời cả doanh nghiệp và hải quan sẽ giảm được việc phụ thuộc vào văn bản, giấy tờ bởi các hệ thống văn bản đã được mã hóa, cập nhật vào hệ thống.
2.2. Để tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tăng cường quản lý trong lĩnh vực hải quan, thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 và Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 14/7/2015 của Chính phủ, Bộ Tài chính được giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và cơ quan liên quan kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hải quan; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính đã ban hành, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện và giảm chi phí, thời gian tuân thủ; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, đảm bảo kết nối thông tin giữa các cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành với Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia.
Trân trọng./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1122/GSQL-GQ1 năm 2016 về thông quan hàng hóa do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6664/VPCP-ĐMDN kiến nghị của doanh nghiệp quý II năm 2016 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 5327/VPCP-ĐMDN về kiến nghị của doanh nghiệp tháng 5 năm 2016 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 837/GSQL-TH năm 2016 về kéo dài thời gian thông quan hàng quả vải tươi tại cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 5 Công văn 3766/TCHQ-GSQL năm 2016 tiếp tục thực hiện thí điểm thời gian thông quan hàng thủy sản tại cửa khẩu Kim Thành do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 11658/TCHQ-TXNK năm 2015 về thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu mặt hàng vỏ bọc đầu cáp, vỏ bọc đầu dây cáp dùng trên ô tô, xe máy do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 11610/TCHQ-TXNK năm 2015 về thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 10915/TCHQ-GSQL năm 2015 thực hiện thí điểm kéo dài thời gian thông quan hàng thủy, hải sản tại cửa khẩu Kim Thành do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 10169/BTC-TCHQ năm 2015 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2015 về tiếp tục tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Thông tư 42/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 13 Công văn 2470/TTg-KTTH năm 2014 công bố danh mục hàng hóa và rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Công văn 16326/BTC-TCHQ năm 2014 giải pháp rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Luật Hải quan 2014
- 16 Công văn 985/TCHQ-GSQL về thời gian thông quan thiết bị, vật tư nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn 985/TCHQ-GSQL về thời gian thông quan thiết bị, vật tư nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 16326/BTC-TCHQ năm 2014 giải pháp rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 2470/TTg-KTTH năm 2014 công bố danh mục hàng hóa và rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 10915/TCHQ-GSQL năm 2015 thực hiện thí điểm kéo dài thời gian thông quan hàng thủy, hải sản tại cửa khẩu Kim Thành do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 11610/TCHQ-TXNK năm 2015 về thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 11658/TCHQ-TXNK năm 2015 về thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu mặt hàng vỏ bọc đầu cáp, vỏ bọc đầu dây cáp dùng trên ô tô, xe máy do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 3766/TCHQ-GSQL năm 2016 tiếp tục thực hiện thí điểm thời gian thông quan hàng thủy sản tại cửa khẩu Kim Thành do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 837/GSQL-TH năm 2016 về kéo dài thời gian thông quan hàng quả vải tươi tại cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 9 Công văn 5327/VPCP-ĐMDN về kiến nghị của doanh nghiệp tháng 5 năm 2016 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10 Công văn 6664/VPCP-ĐMDN kiến nghị của doanh nghiệp quý II năm 2016 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11 Công văn 1122/GSQL-GQ1 năm 2016 về thông quan hàng hóa do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 12 Công văn 2924/TCHQ-GSQL năm 2021 về thông quan hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Nghị định 85/2019/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành