- 1 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 768/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty CP Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh.
(Số 59 Trần Đình Xu, Phường Cầu Kho, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 32DM ngày 25/01/2021 của Công ty CP Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh đề nghị hướng dẫn về thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
a. Về hồ sơ hải quan
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT- BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, theo đó: “Hàng hóa của các nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào khu phi thuế quan để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị theo kết quả đấu thầu: 01 bản chụp hợp đồng bán hàng vào khu phi thuế quan theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu trong đó, quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.”
b. Về thủ tục hải quan
Thực hiện theo Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: “Trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX; nhà thầu nhập khẩu thực hiện khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 16 Thông tư này và ngay khi được thông quan hàng hóa phải đưa trực tiếp vào DNCX. Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng thầu, DNCX và nhà thầu nhập khẩu báo cáo lượng hàng hóa đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 20/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.”
a. Về thuế nhập khẩu
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thuộc đối tượng không chịu thuế.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài đưa thẳng, trực tiếp vào khu phi thuế quan để xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc, lắp đặt thiết bị theo hợp đồng thầu cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì không phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu.
b. Về thuế GTGT.
Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Như vậy, trường hợp Công ty là doanh nghiệp trong khu phi thuế quan khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thì hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp nội địa, khi nhập khẩu hàng hóa để để xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì phải kê khai, nộp thuế GTGT, khi xuất khẩu hàng hóa vào doanh nghiệp trong khu phi thuế quan được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và được kê khai, khấu trừ hoàn thuế theo tại quy định Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC. Việc kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty CP Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh biết và thực hiện.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành