TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76800/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2017 |
Kinh gửi: Công ty TNHH Công trình Long River
Địa chỉ: Số 131 Bùi Thị Xuân, P. Bùi Thị Xuân, Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội
MST: 0106323184
Trả lời công văn số 191017/CV-17 ngày 19/10/2017 và công văn số 201017/CV-17 ngày 20/10/2017 của Công ty TNHH Công trình Long River (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về khấu trừ và quyết toán thuế TNCN khi trả lương Net, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
+ Tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 quy định về quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế:
“b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.”
+ Tại Khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập,...”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
“a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định ”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi | = | Thu nhập được nhận | + | Các khoản trả thay | - | Các khoản giảm trừ |
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
Căn cứ các quy định trên:
1. Khi khai thuế TNCN theo quý: Công ty xác định thuế TNCN bằng cách cộng tổng số thuế TNCN tạm khấu trừ của từng tháng trên cơ sở đã quy đổi theo thu nhập thực nhận.
2. Khi quyết toán thuế: Thu nhập tính thuế cả năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở đã quy đổi theo thu nhập thực nhận từng tháng.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 13054/CT-TTHT năm 2018 về quyết toán bổ sung thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 5749/CT-TNCN năm 2018 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017 và cấp mã số thuế người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 4878/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 4885/CT-TTHT năm 2018 về ủy quyền quyết toán đối với cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 76799/CT-TTHT năm 2017 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 76517/CT-TTHT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi trả thu nhập cho cá nhân không ký hợp đồng lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 68151/CT-TTHT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 2232/CT-TTHT năm 2017 về cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi chi trả thu nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 68151/CT-TTHT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 76517/CT-TTHT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi trả thu nhập cho cá nhân không ký hợp đồng lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 76799/CT-TTHT năm 2017 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 5749/CT-TNCN năm 2018 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017 và cấp mã số thuế người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 2232/CT-TTHT năm 2017 về cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi chi trả thu nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 4878/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 4885/CT-TTHT năm 2018 về ủy quyền quyết toán đối với cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 13054/CT-TTHT năm 2018 về quyết toán bổ sung thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành