TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78139/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Bioseed Việt Nam.
(Địa chỉ: Tầng 6, tòa nhà Hồng Hà, số 25 Phố Lý Thường Kiệt, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội - MST: 0100114120)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 0210/CV-BVL/2019 ghi ngày 02/10/2019, công văn số 0608/CV-BVL/2019 ghi ngày 06/8/2019 bổ sung thông tin cho hai công văn số 1707/CV-BVL/2019 ghi ngày 17/07/2019 và công văn số 1807/CV-BVL/2019 ghi ngày 18/07/2019 của Công ty TNHH MTV Bioseed Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) vướng mắc về thuế GTGT và lệ phí trước bạ đối với tài sản sau khi sáp nhập, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
“7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
…
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này...”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 2.15 Phụ lục 04 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp như sau:
“2.15. Hóa đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
…
b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
…
b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn GTGT theo quy định.”
- Căn cứ Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:
+ Tại Khoản 7, Điều 2 hướng dẫn đối tượng chịu lệ phí trước bạ:
"Điều 2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Tại Khoản 18, Điều 5 hướng dẫn miễn lệ phí trước bạ như sau:
“18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản, tài sản phải đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ, bao gồm:
a) Đổi tên đồng thời thay đổi toàn bộ cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần có cổ đông sáng lập) hoặc thay đổi toàn bộ cổ đông sở hữu vốn điều lệ lần đầu (đối với công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ thành viên công ty (đối với loại hình doanh nghiệp khác) hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với trường hợp bán doanh nghiệp theo quy định tại Điều 187 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014).
b) Đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại: Điểm c, Khoản 2, Điều 196 (công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức bán toàn bộ vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác); Điểm b, Khoản 1, Điều 197 (công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty); Điểm c, Khoản 1, Điều 198 (công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức chuyển nhượng toàn bộ cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn); Điều 199 của Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH một thành viên do cá nhân đã là chủ doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi làm chủ”.
- Căn cứ Điều 199 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn:
“1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
….”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Xí nghiệp Biossed Research Việt Nam sáp nhập vào Xí nghiệp sản xuất hạt giống lai Biossed và đăng ký lại Xí nghiệp sản xuất hạt giống lai Biossed thành Công ty TNHH Một thành viên Bioseed Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật, nếu Công ty có hoạt động nhận điều chuyển tài sản khi sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn, không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
Đối với tài sản (ô tô) của Xí nghiệp sản xuất hạt giống lai Biossed đã nộp lệ phí trước bạ, khi sáp nhập với Xí nghiệp Biossed Research Việt Nam thành Công ty TNHH Một thành viên Bioseed Việt Nam theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền nếu không thuộc các trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản theo hướng dẫn tại điểm a, b Khoản 18, Điều 5 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính thì được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký lại quyền sở hữu tài sản.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty TNHH MTV Bioseed Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 75999/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 74027/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 73687/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng khi sáp nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Doanh nghiệp 2014
- 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 73687/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng khi sáp nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 74027/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 75999/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành