- 1 Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 2 Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6 Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 7 Công văn 2527/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 3974/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9 Công văn 4870/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10 Công văn 1207/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế xuất khẩu đối với sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11 Công văn 3153/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế xuất khẩu đối với sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12 Công văn 5021/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế xuất khẩu đối với sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7830/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Khai thác chế biến XNK khoáng sản Việt Nam.
(Số 32, ngõ 462/35 đường Bưởi, P. Vĩnh Phúc, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội)
Trả lời công văn số 33/KSVN ngày 15/8/2020 của Công ty TNHH Khai thác chế biến XNK khoáng sản Việt Nam về việc xin miễn thuế xuất khẩu đối với bột oxit kẽm được thu hồi từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm b khoản 19 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 quy định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thuộc trường hợp được miễn thuế xuất khẩu.
Căn cứ khoản 3 Điều 25 và khoản 6 điều 40 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
Căn cứ khoản 23 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 sửa đổi Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định Chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường, theo đó, khoản 3 Điều 44 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định về ưu đãi thuế xuất khẩu như sau: “Sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại) quy định tại khoản 12 Phụ lục III Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này là các sản phẩm đã được nêu trong dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ sở xử lý chất thải”.
Căn cứ khoản 3 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 quy định trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
Căn cứ khoản 32 Điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 quy định: “Cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải là cơ sở hoạt động phù hợp với chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận đầu tư, văn bản đăng ký đầu tư và các giấy tờ khác tương đương; có nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, trang thiết bị và các hạng mục công trình phụ trợ được sử dụng cho hoạt động tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải (bao gồm các loại chất thải: sinh hoạt, công nghiệp thông thường, y tế thông thường) đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường”.
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP quy định giấy phép xử lý chất thải nguy hại thay thế giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
Căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư số 04121000479 cấp lần đầu ngày 30/12/2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương cấp thì giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Công ty TNHH Khai thác chế biến XNK khoáng sản Việt Nam không nêu tên sản phẩm bột oxit sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty TNHH Khai thác chế biến XNK khoáng sản Việt Nam không nêu sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn thì cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và khoản 23 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP. Đề nghị Công ty bổ sung các điều kiện theo quy định tại khoản 23 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty TNHH Khai thác chế biến XNK khoáng sản Việt Nam được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2527/TCHQ-TXNK năm 2019 về chính sách thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 3974/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 4870/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 1207/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế xuất khẩu đối với sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 3153/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế xuất khẩu đối với sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 5021/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế xuất khẩu đối với sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải do Tổng cục Hải quan ban hành