BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 786/TCT-KK | Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh, ngày 23/8/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2018/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Căn cứ quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về chấm dứt hộ kinh doanh và kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23/2/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế.
Theo đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế triển khai thực hiện các nội dung sau:
1. Nguyên tắc chuyển hộ kinh doanh thành doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp mới mã số doanh nghiệp theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số thuế của hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực (bao gồm toàn bộ mã số thuế 10 số của hộ kinh doanh và các mã số thuế 13 số địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh trên toàn quốc); mã số thuế của hộ kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực vẫn được tiếp tục sử dụng làm mã số thuế cá nhân của người đại diện hộ kinh doanh.
b) Về hoàn thành nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh:
Hộ kinh doanh phải có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trường hợp hộ kinh doanh không hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh (người đại diện hộ kinh doanh) phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán của hộ kinh doanh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
2. Về xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh nhận từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh
- Khi nhận được giao dịch đăng ký doanh nghiệp (giao dịch 01) của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (hệ thống ĐKDN) có thông tin của hộ kinh doanh chuyển thành doanh nghiệp: Hệ thống thông tin thuế kiểm tra thông tin đăng ký của doanh nghiệp, đồng thời, thực hiện đối chiếu thông tin của giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước khi chuyển thành doanh nghiệp, đối chiếu thông tin của giấy tờ chứng thực của cá nhân người đại diện hộ kinh doanh (chứng minh thư nhân dân, hoặc căn cước công dân, hoặc hộ chiếu) do hệ thống ĐKDN truyền sang với thông tin đăng ký thuế của hộ kinh doanh.
- Sau khi kiểm tra, hệ thống thông tin thuế trả kết quả cho hệ thống ĐKDN như sau:
+ Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh đầy đủ và khớp đúng: hệ thống thông tin thuế trả thông tin về mã số doanh nghiệp và cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp cho hệ thống ĐKDN.
+ Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh không đầy đủ, không khớp đúng: hệ thống thông tin thuế trả kết quả không cấp mã số doanh nghiệp và thông báo lỗi cho hệ thống ĐKDN để cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho doanh nghiệp hoàn chỉnh theo quy định.
3. Về xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh và chuyển nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh
a) Sau khi nhận được giao dịch hoàn thành cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Hệ thống ĐKKD truyền sang, Hệ thống thông tin thuế tự động cập nhật mã số thuế của hộ kinh doanh đã chuyển lên doanh nghiệp (bao gồm mã số thuế 10 số và các mã số thuế 13 số) về trạng thái 03 “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” với lý do 21 “Chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
b) Cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp cùng địa bàn (quận, huyện) và hộ kinh doanh thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh. Trường hợp cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp khác địa bàn (quận, huyện, tỉnh) thông báo cho cơ quan thuế quản lý hộ kinh doanh thực hiện (trường hợp khác cơ quan thuế quản lý) theo mẫu biểu đính kèm công văn này.
- Cơ quan thuế quản lý hộ kinh doanh có trách nhiệm rà soát, đối chiếu nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, đôn đốc hộ kinh doanh hoàn thành nghĩa vụ thuế.
- Trường hợp chuyển nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp hoặc người đại diện hộ kinh doanh theo nội dung nêu tại điểm 1 công văn này thì cơ quan thuế quản lý hộ kinh doanh lập Thông báo chuyển nghĩa vụ thuế của NNT theo Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế và bàn giao cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp hoặc cơ quan thuế quản lý người đại diện hộ kinh doanh (nếu khác cơ quan thuế quản lý).
4. Hướng dẫn sử dụng chức năng của ứng dụng TMS
Ứng dụng CNTT sẽ thực hiện nâng cấp thành 02 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (tháng 03/2019): thực hiện nâng cấp một số chức năng của ứng dụng TMS để xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh và chuyển/nhận nghĩa vụ thuế.
Giai đoạn 2 (tháng 7/2019): nâng cấp chức năng để cơ quan thuế lập Thông báo về việc hộ kinh doanh đã chuyển lên doanh nghiệp trên ứng dụng và cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý hộ kinh doanh tra cứu được danh sách các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh có trạng thái 03, lý do 21. Tổng cục Thuế (Cục Công nghệ thông tin) sẽ thông báo nâng cấp ứng dụng theo các chức năng nêu trên cho cơ quan thuế các cấp qua địa chỉ thư điện tử của ngành thuế.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết, thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo công văn số 786/TCT-KK ngày 12 tháng 3 năm 2019)
Mẫu số: 35/QTr-ĐKT
……(1)…….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/TB-…..(3)……. | …….., ngày…… tháng……. năm……. |
THÔNG BÁO
Về việc hộ kinh doanh đã chuyển lên doanh nghiệp
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015;
Căn cứ Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế;
Căn cứ Quy trình quản lý đăng ký thuế của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Căn cứ giao dịch cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho ....(4)...., mã số doanh nghiệp …(5).... của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngày.../.../…., Hệ thống đăng ký thuế đã cập nhật các mã số thuế của hộ kinh doanh được chuyển đổi thành doanh nghiệp theo quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về trạng thái 03 “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế”, lý do 21 “Hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp” (chi tiết mã số thuế của hộ kinh doanh bị chấm dứt hoạt động theo danh sách kèm theo).
Nếu có vướng mắc, xin vui lòng liên hệ theo địa chỉ:
…….(6)……, ……..(7).……….
Địa chỉ: ………..(8)…………..
Số điện thoại: Địa chỉ E-mail:
Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế và cơ quan thuế có liên quan được biết và thực hiện./.
| QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(9) |
_________________________________________________________________________________
(1): Tên cơ quan thuế cấp trên
(2): Tên cơ quan thuế cấp dưới
(3): Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế
(4): Tên doanh nghiệp
(5): mã số thuế của doanh nghiệp
(6): Tên cơ quan thuế
(7): Bộ phận mà người nộp thuế có thể liên hệ
(8): Ghi cụ thể địa chỉ cơ quan thuế nơi ban hành Thông báo
(9): Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc thừa ủy quyền theo quy định
DANH SÁCH
MÃ SỐ THUẾ CỦA HỘ KINH DOANH CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG ĐỂ CHUYỂN LÊN DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Thông báo số ... ngày ... của ...)
STT | MST | Tên NNT | Địa chỉ kinh doanh | Ngày đóng MST về trạng thái 03 | CQT trực tiếp quản lý |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1 Công văn 732/TCT-DNNCN năm 2019 về hồ sơ đối với hộ, cá nhân kinh doanh ngừng/nghỉ kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 275/TCT-CS năm 2019 về hóa đơn đối với hộ, cá nhân kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Nghị định 108/2018/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 1272/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế khi chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 9 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 1272/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế khi chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 275/TCT-CS năm 2019 về hóa đơn đối với hộ, cá nhân kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 732/TCT-DNNCN năm 2019 về hồ sơ đối với hộ, cá nhân kinh doanh ngừng/nghỉ kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành