TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78662/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Everpia Việt Nam
(Đ/c: Cụm dân cư Nội Thương, xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội - MST: 0101402121)
Trả lời công văn số 101018/KT/EPVN-CVNB đề ngày 10/10/2018 của Công ty cổ phần Eveipia Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) vướng mắc về chính sách thuế TNCN đối với dịch vụ cá nhân độc lập, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Khoản 1 Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng như sau:
“...1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú trú Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu....”
+ Tại Khoản 2 Điều 5 quy định về các loại thuế áp dụng như sau:
“...2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN....”
- Căn cứ Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
+ Tại Điều 28 định nghĩa thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập như sau:
“Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập là thu nhập do một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thu được từ hoạt động độc lập để cung ứng các dịch vụ ngành nghề như dịch vụ khoa học, văn học, nghệ thuật, giáo dục hoặc giảng dạy, cụ thể là hoạt động hành nghề độc lập của các bác sĩ, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán và kiểm toán viên.
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập không bao gồm hoạt động làm thuê (được quy định tại các Điều khoản thu nhập từ Hoạt động cá nhân phụ thuộc), tiền thù lao giám đốc (được quy định tại Điều khoản Thù lao giám đốc), tiền lương hưu (được quy định tại Điều khoản Tiền lương hưu), phục vụ nhà nước (được quy định tại Điều khoản thu nhập từ Phục vụ Chính phủ), thu nhập của học sinh, sinh viên (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Sinh viên), giáo viên và giáo sư (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Giáo sư, giáo viên và nhà nghiên cứu) và hoạt động trình diễn độc lập của các nghệ sĩ và vận động viên (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Nghệ sĩ và vận động viên).”
+ Tại Điều 29 quy định về xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập như sau:
“Theo quy định tại Hiệp định, một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam tiến hành cung cấp dịch vụ cá nhân độc lập tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
1. Cá nhân đó hành nghề độc lập thông qua một cơ sở cố định.
Thuật ngữ “cơ sở cố định” dùng để chỉ một địa điểm hoặc địa chỉ có tính chất thường xuyên hoặc ổn định trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà qua đó một cá nhân thực hiện việc cung cấp dịch vụ ngành nghề (ví dụ như phòng tư vấn khám bệnh, văn phòng kiến trúc sư hay luật sư, ...). Nguyên tắc xác định “cơ sở cố định” tương tự như nguyên tắc xác định “cơ sở thường trú” của doanh nghiệp nêu tại Điểm 1.2, Điều 11, Thông tư này.
2. Cá nhân đó hiện diện tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế hoặc trong vòng 12 tháng kể từ ngày đến Việt Nam, tùy theo từng Hiệp định.
3. Cá nhân đó thu được một tổng số thu nhập nhất định, tùy theo từng Hiệp định, từ việc thực hiện ngành nghề độc lập tại Việt Nam trong khoảng thời gian nhất định (thông thường là trong một năm tài chính).”
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nước Đại Hàn Dân quốc về tránh đánh Thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập.
+ Tại Điều 14 quy định về hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập:
“1. Thu nhập do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ các hoạt động dịch vụ ngành nghề hay các hoạt động có tính chất độc lập khác sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ khi đối tượng đó thường xuyên có một cơ sở cố định ở Nước ký kết kia để tiến hành các hoạt động của mình. Nếu đối tượng đó có một cơ sở cố định như trên, thu nhập có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia nhưng chỉ trên phần thu nhập được phân bổ cho cơ sở cố định đó.
2. Thuật ngữ “dịch vụ ngành nghề” bao gồm chủ yếu những hoạt động khoa học, văn học, nghệ thuật, giáo dục hay giảng dạy mang tính chất độc lập cũng như các hoạt động độc lập của các thầy thuốc, bác sĩ, luật sư, kiến trúc sư, nha sĩ và kế toán viên.”
Căn cứ quy định trên và theo trình bày của Công ty tại công văn số 101018/KT/EPVN-CVNB đề ngày 10/10/2018, trường hợp cá nhân người Hàn Quốc là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo quy định Luật thuế TNCN nếu phát sinh thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập và thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 29 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính thì cá nhân người Hàn Quốc không được miễn thuế TNCN theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc phát sinh cụ thể đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra 1 để được hướng dẫn và hỗ trợ.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 77326/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn, thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 76259/CT-TTHT năm 2018 giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thù lao Ban Kiểm soát do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 75739/CT-TTHT năm 2018 về giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 7 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam - Hàn Quốc
- 1 Công văn 75739/CT-TTHT năm 2018 về giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 76259/CT-TTHT năm 2018 giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thù lao Ban Kiểm soát do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 77326/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn, thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành