TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 800/GSQL-GQ1 | Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.
Trả lời công văn số 897/HQLC-NV ngày 16/5/2014 của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai về việc xuất khẩu mặt hàng quặng có độ ẩm tự nhiên, Cục Giám sát quản lý có ý kiến như sau:
1. Ngày 26/4/2014, Bộ Công Thương có công văn số 3503/BCT-CNNg gửi Tổng cục Hải quan có ý kiến về việc xuất khẩu quặng sắt của Công ty Phát triển số 1. Tại điểm 2 công văn số 3503/BCT-CNNg có nêu “khối lượng tinh quặng sắt mà Bộ Công Thương đồng ý cho các doanh nghiệp xuất khẩu, trong đó có Công ty Phát triển số 1 tại công văn số 5453/BCT-CNNg ngày 21/6/2013 là khối lượng quặng với độ ẩm tự nhiên; tỷ lệ % độ ẩm (nước) chứa trong tinh quặng sắt phụ thuộc vào tính chất quặng và thời tiết, khi xuất khẩu quặng vào mùa mưa, quặng sẽ có độ ẩm cao hơn so với xuất quặng vào thời điểm mùa khô; vì lý do trên, trong thực tế giao dịch hợp đồng xuất khẩu khoáng sản, khách hàng nước ngoài nói chung và Trung Quốc nói riêng đều thống nhất điều kiện là xác định khối lượng và đơn giá theo quặng quy khô (đã trừ độ ẩm) và tại điểm 3 có nêu “...Bộ Công Thương đề nghị Tổng cục Hải quan kiểm tra và có hướng dẫn Hải quan cửa khẩu thống nhất áp đơn giá tính thuế xuất khẩu khoáng sản theo nguyên tắc quy đổi đơn giá hoặc khối lượng tính thuế xuất khẩu về cùng mặt bằng (có hoặc không có độ ẩm) để đảm bảo tính đúng, đủ và phù hợp với thực tế cho lô hàng tinh quặng sắt xuất khẩu của Công ty phát triển số 1 đã được Bộ Công Thương cho phép xuất khẩu tại công văn số 5453/BCT-CNNg và đối với các trường hợp xuất khẩu khoáng sản tương tự khác”.
Do vậy, đối với trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu quặng có độ ẩm tự nhiên, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Lào Cai căn cứ hướng dẫn nêu trên của Bộ Công Thương, đối chiếu với hồ sơ, thực tế hàng hóa xuất khẩu để giải quyết thủ tục hải quan theo đúng quy định.
2. Theo như trình bày của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai thì việc thanh toán của Công ty CP Khai khoáng Minh Đức với đối tác nước ngoài là hình thức hàng đổi hàng, do đó việc thanh toán trên của Công ty phải đáp ứng quy định tại điểm 4.6 Phụ lục 1 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
Cục Giám sát quản lý trả lời để Cục Hải quan tỉnh Lào Cai biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1035/GSQL-GQ3 năm 2014 về xuất khẩu quặng barit do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 11400/BCT-CNNg năm 2013 xuất khẩu quặng đuôi titan và quặng đuôi zircon do Bộ Công thương ban hành
- 3 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 2891/TCHQ-GSQL về tăng cường kiểm tra việc xuất khẩu quặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn 2891/TCHQ-GSQL về tăng cường kiểm tra việc xuất khẩu quặng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 11400/BCT-CNNg năm 2013 xuất khẩu quặng đuôi titan và quặng đuôi zircon do Bộ Công thương ban hành
- 3 Công văn 1035/GSQL-GQ3 năm 2014 về xuất khẩu quặng barit do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành