Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 802/CT-TTHT
V/v: Ưu đãi thuế TNDN

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 02 năm 2012

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Công nghiệp JYE SHING.
Địa chỉ: Lô số 107, 109, 11 KCN-KCX Sài Gòn-Linh Trung, Quận Thủ Đức.
Mã số thuế: 0302013407.

 

Trả lời văn bản số 001/11-JS ngày 15/12/2011 (Cục thuế Thành phố nhận ngày 19/01/2012) của Công ty về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Cục thuế TP có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 19 Chương V Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao:

“...

Đối với doanh nghiệp KCN:

15% lợi nhuận thu được đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu dưới 50% sản phẩm của mình và được miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận; trường hợp xuất khẩu từ 50% đến 80% sản phẩm của mình thì được giảm thêm 50% thuế lợi tức trong 2 năm tiếp theo; 10% lợi nhuận thu được đối với doanh có hoạt động xuất khẩu trên 80% sản phẩm của mình và được miễn thuế lợi tức 2 năm và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận...”

- Căn cứ điểm 7 phần I Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN: “Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may) đang hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế TNDN thì tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại các văn bản pháp luật này nhưng thời gian được hưởng ưu đãi không quá năm 2011”.

- Căn cứ điểm 2 công văn số 2348/BTC-TCT ngày 3/3/2009 của Bộ Tài chính về ưu đãi thuế TNDN: “Từ năm 2012, doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác về thuế TNDN (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu) thì được lựa chọn và thông báo với cơ quan thuế hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO (hết năm 2011)”.

- Căn cứ công văn số 353/TCT-CS ngày 29/1/2010 Tổng cục Thuế về hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2009;

Trường hợp của Công ty theo trình bày, là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 57/GP-KCN-HCM do Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp TP.HCM cấp ngày 22/5/2000 hoạt động tại Khu Công nghiệp trong Khu chế xuất Linh Trung - Thủ Đức với mục tiêu hoạt động: sản xuất, gia công, sửa chữa và tiêu thụ các loại khuôn giày; tại Giấy phép đầu tư có ghi Công ty được áp dụng thuế suất thuế TNDN hàng năm là 10%, được miễn thuế lợi tức 04 năm kể từ khi kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.

Từ năm 2012, chấm dứt ưu đãi thuế TNDN (miễn, giảm thuế, thuế suất thuế TNDN) do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu đối với các hoạt động quy định tại GPĐT số 57/GP-KCN-HCM, nếu Công ty chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo các quy định về thuế TNDN tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập cho thời gian còn lại (văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm cấp giấy phép ngày 22 tháng 5 năm 2000 là Nghị định số 36/CP ngày 24/7/1997) thì Công ty là cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp, áp dụng mức thuế suất thuế TNDN là 15%.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng KTT số 1;
- Lưu (TTHT, HC).
2636 216170/2011tttg

TUQ. CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ




Trần Thị Lệ Nga