BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 828/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: | - Cục Thuế TP. Hà Nội; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2809/CV/2018 ngày 28/9/2018 của Công ty cổ phần đầu tư Devico về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT tại chi nhánh phụ thuộc. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 (sửa đổi bổ sung khoản 2 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013) về điều kiện khấu trừ:
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhập khẩu, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
…
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt; trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (và được sửa đổi bởi Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016) quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên;
…
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế;
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ;
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật;
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo nội dung trình bày của Công ty Cổ phần Đầu tư Devico thì đề nghị Cục Thuế TP. Hà Nội trên cơ sở tình hình thực tế của doanh nghiệp và đối chiếu với các hướng dẫn nêu trên để thực hiện theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty cổ phần đầu tư Devico được biết và liên hệ với Cục Thuế quản lý để được hướng dẫn./.
| TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2678/TCT-CS năm 2019 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1791/TCT-DNL năm 2019 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với việc nhập khẩu than phục vụ chạy thử dự án Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 825/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 607/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với máy móc thiết bị nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5205/TCT-CS năm 2018 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ sở mầm non do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 5114/TCT-CS năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 1 Công văn 5114/TCT-CS năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5205/TCT-CS năm 2018 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ sở mầm non do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 825/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 607/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với máy móc thiết bị nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1791/TCT-DNL năm 2019 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với việc nhập khẩu than phục vụ chạy thử dự án Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2678/TCT-CS năm 2019 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 5327/TCT-KK năm 2020 về kê khai, tính thuế và phân bổ thuế giá trị gia tăng cho chi nhánh phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành