Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8383/CT-TTHT
V/v xuất hóa đơn GTGT

Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2018

 

Kính gửi: Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ
(Địa chỉ: Tầng 37, Keangnam Hà Nội Landmark Tower, Đ. Phạm Hùng, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội, MST: 0102641429)

Trả lời công văn số 108/BVNT-KT ngày 05/01/2018 và công văn bổ sung hồ sơ số 341/BVNT-KT ngày 25/1/2018 của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ hỏi về xuất hóa đối với các khoản thù lao, khen thưởng, hỗ trợ, phụ cấp, trợ cấp và thu nhập khác cho Tổng đại lý bảo hiểm, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 102 và Điều 105 Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội quy định về quảng cáo thương mại và sản phẩm quảng cáo thương mại

“Điều 102. Quảng cáo thương mại

Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân đ giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình.

...Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại

Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.”

- Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm

“Điều 9. Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ

...2. Một số trường hợp thực hiện như sau:

...k) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm nhận tiền h trợ của các cơ sở kinh doanh khác thì doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm lập chứng từ thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chỉ h trợ đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về hoạt động bảo hiểm.

Khi chi tiền h trợ, căn cứ mục đích hỗ trợ đã được ghi trong hợp đồng h trợ để lập chứng từ chi tiền, s thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào bằng tiền nhận hỗ trợ thì không được kê khai, khấu trừ.”

- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền chuyn nhượng quyn phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền h trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đi với cơ sở kinh doanh chi tin, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Tờng hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhân tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dch v cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành khuyến mi quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định

... 7. Các trường hợp khác:

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

...e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.”

- Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

+ Tại Khoản 2.1 Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp

“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:

2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ...”

Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ (sau đây gọi tắt là Tổng Công ty) có nghĩa vụ chi trả các khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ cho Tổng đại lý bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật thì khi nhận khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ (các khoản thu này không phải để thực hiện dịch vụ cho Tổng Công ty như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo) thì Tổng đại lý bảo hiểm không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Tổng đại lý bảo hiểm lập chứng từ thu tiền theo quy định.

Đối với các khoản thù lao và thu nhập khác thuộc doanh thu dịch vụ đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Tổng đại lý bảo hiểm lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

Trường hợp, theo hợp đồng ký kết giữa hai bên, Tổng Công ty sẽ thanh toán cho Tổng đại lý bảo hiểm một khoản thù lao để thực hiện quảng cáo về sản phẩm dịch vụ của Tổng Công ty thì Tổng đại lý bảo hiểm có trách nhiệm lập hóa đơn cho Tổng Công ty và kê khai nộp thuế theo quy định.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 6;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Mai Sơn