TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83911/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Ban quản lý dự án Tăng cường chăm sóc phát triển trẻ em toàn diện gắn liền với đổi mới hệ thống y tế tại Việt Nam
(Đ/c: P405-406 tòa D1, khu Ngoại Giao Đoàn, 298 Kim Mã, Q. Ba Đình, Hà Nội
MST: 0108015315)
Trả lời công văn số 32/BQLDA-TCKT ngày 02/11/2018 của Ban quản lý dự án Tăng cường chăm sóc phát triển trẻ em toàn diện gắn liền với đổi mới hệ thống y tế tại Việt Nam (Ban quản lý dự án IECD) hỏi về việc kê khai thuế TNCN với khoản công tác phí, ăn ở, đi lại, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính:
+ Tại Khoản 1 Điều 21 sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân...”
+ Tại Khoản 6 Điều 24 sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế thu nhập cá nhân:
“6. Sửa đổi các mẫu biểu số 05/KK-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 02/KK-TNCN, 11/KK-TNCN, 11-1/TB-TNCN, 04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN, 09/KK-TNCN, 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính bằng các mẫu biểu mới tương ứng số 05/QTT-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 05/KK-TNCN, 03/BĐS-TNCN, 03/TBT-BĐS-TNCN, 04/UQ-QTT-TNCN, 02/KK-TNCN, 02/QT-TNCN, 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.”
- Căn cứ tiết b.2 điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế:
“...b.2.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này...”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu từ thuế...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
+ Tại Điều 26 hướng dẫn khai thuế, quyết toán thuế:
“...c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ban quản lý dự án IECD trong năm có chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho các cá nhân thì Ban quản lý dự án IECD căn cứ vào từng trường hợp để khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần hoặc theo tỷ lệ 10% theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Khi quyết toán thuế TNCN, Ban quản lý dự án IECD thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên. Tại các bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, Ban quản lý dự án IECD có trách nhiệm kê khai tất cả các khoản thu nhập chịu thuế đã chi trả cho các cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ban quản lý dự án BECD được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 63594/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản công tác phí do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 6660/CT-TTHT năm 2019 về phân loại các khoản phí trong hợp đồng vay vốn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 13510/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 2231/CT-TTHT năm 2018 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà, cửa hàng và tiền lương hưu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 1985/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ, kê khai thuế thu nhập cá nhân tại Hội sở ngân hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 2231/CT-TTHT năm 2018 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà, cửa hàng và tiền lương hưu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 1985/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ, kê khai thuế thu nhập cá nhân tại Hội sở ngân hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 13510/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 6660/CT-TTHT năm 2019 về phân loại các khoản phí trong hợp đồng vay vốn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 63594/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản công tác phí do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành