BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 857/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Nam
Trả lời Công văn số 58/CT-THNVDT ngày 5/1/2016 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất hàng năm của Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại Thành Long, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
+ Tại Khoản 5, Điều 2 quy định:
"5. Bổ sung Khoản 3 Điều 7 như sau:
"3. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; Mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án".
+ Tại Khoản 11, Điều 2 quy định:
“11. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 như sau:
"1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm
Số tiền đã ứng trước (nếu có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi ra số năm, tháng tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời Điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm. Số thời gian thuê đất còn lại được tiếp tục áp dụng nộp tiền thuê đất hàng năm. Số thời gian thuê đất còn lại được tiếp tục áp dụng nộp tiền thuê đất hàng năm như sau:
a) Trường hợp bình thường
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm | = | Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước | x | Diện tích đất thuê, mặt nước thuê | - | Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có) |
b) Trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm | = | Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo xác định tại Điểm a Khoản 1 Điều này | - | Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 Nghị định này (nếu có) |
Ghi chú:
- Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) được quy đổi ra năm, tháng và được trừ vào thời gian phải nộp tiền thuê đất nhưng mức trừ tối đa không quá thời gian phải nộp tiền thuê đất.
- Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm dương lịch từ 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp năm đầu thuê đất, thuê mặt nước, năm kết thúc thuê đất, thuê mặt nước không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc thuê tính theo số tháng thuê.”
Tại Khoản 2, Điều 13, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"Điều 13. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tại Khoản 3, Điều 6, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“Điều 6. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
3. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được phê duyệt.
Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi theo chính sách và giá đất tại thời Điểm được Nhà nước cho thuê đất và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm. “
Căn cứ các quy định nêu trên thì trường hợp Công ty Cổ phần sản xuất vả thương mại Thành Long được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi Thành Long từ năm 2009, Công ty đã được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thì khi bắt đầu tính tiền thuê đất phải nộp, Công ty được trừ số tiền đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được duyệt vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của chính sách tại thời Điểm bắt đầu tính tiền thuê đất (tháng 1/2014). Theo đó, số tiền đã ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt, được quy đổi ra số năm, tháng căn cứ giá thuê đất tại thời Điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại Khoản 11, Điều 2, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Hà Nam được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7592/VPCP-NN năm 2018 về khấu trừ tiền bồi thường tại dự án Chung cư cao tầng Phúc Bảo Minh tại 47/67 Lương Minh Nguyệt, phường Tân Thới Hòa, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 4016/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 146/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2866/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2879/TCT-CS năm 2016 về miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2728/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2470/TCT-CS năm 2015 về chính sách khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 10 Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 1 Công văn 7592/VPCP-NN năm 2018 về khấu trừ tiền bồi thường tại dự án Chung cư cao tầng Phúc Bảo Minh tại 47/67 Lương Minh Nguyệt, phường Tân Thới Hòa, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 4016/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 146/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2866/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2879/TCT-CS năm 2016 về miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2728/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2470/TCT-CS năm 2015 về chính sách khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành